Điều 66 Thông tư 14/2025/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
1. Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên (đối với ngân hàng thương mại) hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài) có trách nhiệm và quyền hạn sau:
a) Hiểu về các mục tiêu và ý nghĩa của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ (bao gồm cả sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, ước tính tham số rủi ro, kiểm tra sức chịu đựng);
b) Đánh giá và phê duyệt nội dung quan trọng của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo quy định nội bộ của ngân hàng;
c) Giám sát Tổng giám đốc (Giám đốc) (đối với ngân hàng thương mại) trong việc triển khai và duy trì hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.
2. Trách nhiệm và quyền hạn của Tổng giám đốc (Giám đốc):
a) Hiểu chi tiết về thiết kế và vận hành của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ;
b) Ban hành các quy trình nội bộ liên quan đến hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ;
c) Duy trì tính phù hợp và việc sử dụng của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ;
d) Định kỳ báo cáo Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên (đối với ngân hàng thương mại), báo cáo ngân hàng mẹ (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài) về các vấn đề quan trọng của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo quy định nội bộ của ngân hàng;
đ) Giám sát các cá nhân, bộ phận trong thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ (bao gồm cả xếp hạng, kiểm soát rủi ro tín dụng khách hàng, kiểm định, sử dụng của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và kiểm tra sức chịu đựng).
3. Có cá nhân, bộ phận trình Tổng giám đốc (Giám đốc) để báo cáo Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên (đối với ngân hàng thương mại) hoặc trình Tổng giám đốc (Giám đốc) (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài) tối thiểu định kỳ hàng năm theo quy định nội bộ về các nội dung sau:
a) Thông tin về xếp hạng nội bộ, ước tính tham số rủi ro và kết quả kiểm tra sức chịu đựng phải được tích hợp vào báo cáo nội bộ về quản lý rủi ro theo quy định nội bộ của ngân hàng;
b) Đối với rủi ro tín dụng khách hàng, báo cáo phải tối thiểu bao gồm các nội dung sau:
(i) Hồ sơ rủi ro theo từng mức xếp hạng cho khách hàng và khoản phải đòi đối với khoản phải đòi doanh nghiệp hoặc cho nhóm khoản phải đòi đối với trường hợp khoản phải đòi bán lẻ;
(ii) Sự chuyển hạng;
(iii) Những thay đổi trong ước tính tham số rủi ro cho khách hàng và khoản phải đòi đối với khoản phải đòi doanh nghiệp hoặc cho nhóm khoản phải đòi đối với khoản phải đòi bán lẻ;
(iv) So sánh các giá trị thực tế với giá trị ước tính của PD, LGD và EAD;
(v) Những thay đổi theo thời gian trong vốn yêu cầu theo phương pháp xếp hạng nội bộ;
(vi) Kết quả kiểm tra sức chịu đựng rủi ro tín dụng khách hàng;
(vii) Kết quả kiểm định;
(viii) Báo cáo từ kiểm toán nội bộ và bộ phận có chức năng kiểm soát rủi ro tín dụng khách hàng về vấn đề trọng yếu trong hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.
4. Kiểm soát rủi ro tín dụng khách hàng
a) Ngân hàng phải có bộ phận đảm nhiệm chức năng kiểm soát rủi ro tín dụng khách hàng chịu trách nhiệm cho việc thiết kế hoặc lựa chọn, triển khai và vận hành của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Bộ phận có chức năng kiểm soát rủi ro tín dụng này phải độc lập về cơ cấu tổ chức với bộ phận chịu trách nhiệm cấp tín dụng;
b) Nhiệm vụ của bộ phận có chức năng kiểm soát rủi ro tín dụng khách hàng tối thiểu bao gồm:
(i) Kiểm tra và giám sát các mức xếp hạng;
(ii) Thực hiện kiểm tra sức chịu đựng rủi ro tín dụng khách hàng;
(iii) Lập báo cáo tóm tắt và phân tích hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, trong đó bao gồm dữ liệu vỡ nợ lịch sử được xếp theo hạng tại thời điểm vỡ nợ và 01 năm trước khi xảy ra vỡ nợ, phân tích chuyển hạng, theo dõi xu hướng của các tiêu chí xếp hạng chính;
(iv) Đảm bảo độ tin cậy và tính nhất quán của ước tính tham số rủi ro, bao gồm việc thực hiện các quy trình để xác minh các định nghĩa xếp hạng được áp dụng thống nhất trong nội bộ ngân hàng;
(v) Rà soát và ghi nhận những thay đổi trong quá trình xếp hạng bao gồm cả lý do thay đổi;
(vi) Rà soát các tiêu chí xếp hạng để đánh giá tính dự báo rủi ro của các tiêu chí này. Những thay đổi của quy trình xếp hạng, các tiêu chí hoặc từng tham số xếp hạng phải được ghi nhận và lưu trữ phục vụ cho hoạt động rà soát, đánh giá của Ngân hàng Nhà nước;
(vii) Tham gia vào công tác quản trị mô hình xuyên suốt vòng đời mô hình;
(viii) Chịu trách nhiệm giám sát, đánh giá định kỳ đối với tác động từ kết quả và những thay đổi của các mô hình được sử dụng trong quá trình xếp hạng đến việc đo lường rủi ro tín dụng khách hàng.
5. Kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập
a) Hoạt động và vận hành của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của ngân hàng phải được kiểm toán nội bộ hoặc kiểm toán độc lập rà soát tối thiểu định kỳ hàng năm. Kết quả rà soát phải được ghi nhận và lưu trữ đầy đủ;
b) Nội dung rà soát tối thiểu bao gồm:
(i) Hoạt động của bộ phận có chức năng kiểm soát tín dụng;
(ii) Ước tính PD, LGD, EAD;
(iii) Việc tuân thủ các yêu cầu tối thiểu của phương pháp xếp hạng nội bộ.
Thông tư 14/2025/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 14/2025/TT-NHNN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 30/06/2025
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đoàn Thái Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/09/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Cơ cấu tổ chức và hoạt động quản lý tỷ lệ an toàn vốn
- Điều 4. Dữ liệu và hệ thống công nghệ thông tin
- Điều 5. Tỷ lệ an toàn vốn
- Điều 6. Vốn tự có
- Điều 7. Áp dụng quy định về tỷ lệ an toàn vốn
- Điều 8. Tổng tài sản có rủi ro tín dụng
- Điều 9. Nguyên tắc áp dụng hệ số rủi ro tín dụng (Credit Risk Weight - CRW)
- Điều 10. Hệ số chuyển đổi (Credit conversion factor - CCF)
- Điều 11. Phân loại các nhóm tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng để xác định hệ số rủi ro tín dụng
- Điều 12. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản nợ xấu
- Điều 13. Hệ số rủi ro tín dụng đối với khoản phải đòi quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 Thông tư này
- Điều 14. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
- Điều 15. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản cho vay kinh doanh chứng khoán
- Điều 16. Khoản phải đòi bất động sản
- Điều 17. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi bất động sản
- Điều 18. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản cấp tín dụng chuyên biệt
- Điều 19. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi doanh nghiệp khác
- Điều 20. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản cho vay cá nhân phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- Điều 21. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi bán lẻ
- Điều 22. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi khác
- Điều 23. Hệ số rủi ro tín dụng của tài sản khác
- Điều 25. Giảm thiểu rủi ro tín dụng
- Điều 26. Giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng tài sản bảo đảm
- Điều 27. Giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng bù trừ số dư nội bảng
- Điều 28. Giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng bảo lãnh của bên thứ ba
- Điều 29. Giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng sản phẩm phái sinh tín dụng
- Điều 31. Áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ cho các loại tài sản
- Điều 32. Giai đoạn chuyển đổi sang phương pháp xếp hạng nội bộ
- Điều 33. Hồ sơ, trình tự chấp thuận áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ
- Điều 34. Điều chỉnh phương pháp xếp hạng nội bộ
- Điều 35. Tỷ lệ sàn đầu ra
- Điều 36. Khách hàng vỡ nợ
- Điều 37. Khoản phải đòi doanh nghiệp
- Điều 38. Khoản phải đòi bán lẻ
- Điều 39. Khoản mua lại khoản phải thu
- Điều 40. Các loại tài sản khác
- Điều 41. Tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng của khoản phải đòi doanh nghiệp
- Điều 42. Tham số PD của khoản phải đòi doanh nghiệp
- Điều 43. Tham số LGD của khoản phải đòi doanh nghiệp
- Điều 44. Tham số LGD của khoản phải đòi doanh nghiệp khi sử dụng tài sản bảo đảm
- Điều 45. Tham số PD, LGD của khoản phải đòi doanh nghiệp khi sử dụng bảo lãnh của bên thứ ba
- Điều 46. Tham số PD, LGD của khoản phải đòi doanh nghiệp khi sử dụng sản phẩm phái sinh tín dụng
- Điều 47. Tham số EAD của khoản phải đòi doanh nghiệp
- Điều 48. Tham số M của khoản phải đòi doanh nghiệp
- Điều 49. Tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng của khoản phải đòi bán lẻ
- Điều 50. Tham số PD của khoản phải đòi bán lẻ
- Điều 51. Tham số LGD của khoản phải đòi bán lẻ, tham số LGD của khoản phải đòi bán lẻ khi sử dụng tài sản bảo đảm
- Điều 52. Tham số PD, LGD của khoản phải đòi bán lẻ khi sử dụng bảo lãnh của bên thứ ba, sản phẩm phái sinh tín dụng
- Điều 53. Tham số EAD của khoản phải đòi bán lẻ
- Điều 54. Tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng của khoản mua lại khoản phải thu
- Điều 55. Tài sản có rủi ro tín dụng vỡ nợ của khoản mua lại khoản phải thu
- Điều 56. Tham số rủi ro của rủi ro tín dụng vỡ nợ của khoản mua lại khoản phải thu khi áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ
- Điều 57. Tài sản có rủi ro giảm giá trị của khoản mua lại khoản phải thu
- Điều 58. Tham số rủi ro để tính tài sản có rủi ro giảm giá trị của khoản mua lại khoản phải thu theo phương pháp xếp hạng nội bộ
- Điều 59. Biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng khách hàng của khoản mua lại khoản phải thu
- Điều 60. Tính tổn thất dự kiến
- Điều 61. Tính dự phòng rủi ro
- Điều 62. Xử lý chênh lệch giữa tổn thất dự kiến và dự phòng rủi ro
- Điều 63. Cấu phần và việc tuân thủ các yêu cầu tối thiểu
- Điều 64. Thiết kế hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
- Điều 65. Vận hành hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
- Điều 66. Quản trị và giám sát
- Điều 67. Sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
- Điều 68. Ước tính tham số rủi ro
- Điều 69. Kiểm định ước tính nội bộ
- Điều 70. Vốn yêu cầu cho rủi ro hoạt động
- Điều 71. Dữ liệu tổn thất hoạt động
- Điều 72. Thu thập và xử lý dữ liệu tổn thất hoạt động
- Điều 73. Quy định nội bộ về xác định trạng thái rủi ro thị trường để quản lý rủi ro thị trường
- Điều 74. Vốn yêu cầu cho rủi ro thị trường