Hệ thống pháp luật

Điều 65 Thông tư 14/2025/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Điều 65. Vận hành hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ

1. Phạm vi xếp hạng

a) Đối với khoản phải đòi doanh nghiệp, tất cả các khách hàng, bên bảo lãnh và bên bán sản phẩm phái sinh tín dụng được ghi nhận là biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng khách hàng phải được xếp hạng;

b) Đối với các khoản phải đòi bán lẻ, ngân hàng phải phân loại các khoản phải đòi vào các nhóm và xếp hạng cho các nhóm đó;

c) Việc xếp hạng tại điểm a và điểm b khoản này phải là một phần của quy trình phê duyệt cấp tín dụng.

2. Đảm bảo tính trung thực của quy trình xếp hạng

a) Việc xếp hạng và định kỳ đánh giá lại kết quả xếp hạng phải đảm bảo tính trung thực. Các chính sách và quy trình cấp tín dụng phải quy định về các biện pháp kiểm soát đảm bảo tính độc lập của quy trình xếp hạng;

b) Yêu cầu tối thiểu đối với khoản phải đòi doanh nghiệp:

(i) Ngân hàng phải quy định về tần suất đánh giá lại kết quả xếp hạng tối thiểu định kỳ hàng năm và đột xuất trên cơ sở mức độ rủi ro của khách hàng. Các khoản phải đòi của những khách hàng rủi ro cao hoặc là các khoản phải đòi có vấn đề sẽ phải được đánh giá lại với tần suất thường xuyên hơn. Trường hợp phát sinh thông tin trọng yếu về khách hàng hoặc khoản phải đòi thì ngân hàng phải thực hiện quy trình đánh giá lại kết quả xếp hạng;

(ii) Ngân hàng phải có quy trình hiệu quả để thu thập và cập nhật thông tin liên quan và trọng yếu về tình hình tài chính của khách hàng, các đặc điểm của khoản phải đòi có khả năng ảnh hưởng đến LGD và EAD (như tình trạng của tài sản bảo đảm…). Căn cứ những thông tin này, ngân hàng phải có quy trình để kịp thời cập nhật xếp hạng của khách hàng;

c) Yêu cầu tối thiểu đối với khoản phải đòi bán lẻ:

(i) Ngân hàng phải đánh giá lại đặc điểm tổn thất và tình trạng quá hạn của mỗi nhóm khoản phải đòi theo định kỳ;

(ii) Ngân hàng phải đánh giá lại tình trạng của khách hàng trong từng nhóm để đảm bảo tính chính xác của việc phân loại khoản phải đòi vào nhóm. Ngân hàng được thực hiện đánh giá mẫu đại diện các khoản phải đòi trong nhóm.

3. Điều chỉnh mức xếp hạng

a) Đối với phương pháp xếp hạng dựa vào ý kiến chuyên gia, ngân hàng phải quy định rõ các trường hợp cá nhân phụ trách có thể điều chỉnh kết quả xếp hạng, trong đó bao gồm cách thức, phạm vi và đối tượng sử dụng kết quả điều chỉnh;

b) Đối với phương pháp xếp hạng dựa vào mô hình, ngân hàng phải có hướng dẫn và quy trình giám sát các trường hợp có ý kiến chuyên gia điều chỉnh kết quả xếp hạng của mô hình, loại trừ các tham số của mô hình hoặc thay thế các giá trị đầu vào cho mô hình;

c) Các hướng dẫn của ngân hàng quy định tại điểm a và điểm b khoản này phải bao gồm quy định về cá nhân, bộ phận chịu trách nhiệm phê duyệt cho việc điều chỉnh này. Ngân hàng phải nhận diện và theo dõi độc lập khoản phải đòi được thay đổi kết quả xếp hạng để làm cơ sở cho việc đánh giá về sau.          

4. Lưu trữ dữ liệu

a) Ngân hàng phải thu thập và lưu trữ dữ liệu quan trọng về khách hàng và đặc điểm khoản phải đòi đảm bảo:

(i) Các thông tin, dữ liệu hỗ trợ hiệu quả cho quy trình đo lường, quản lý rủi ro tín dụng nội bộ của ngân hàng, đáp ứng các yêu cầu tối thiểu và làm cơ sở để lập báo cáo gửi Ngân hàng Nhà nước;

(ii) Các thông tin và dữ liệu phải đủ chi tiết để cho phép xếp hạng lại khách hàng và khoản phải đòi đã được xếp hạng trong quá khứ;

(iii) Ngân hàng phải thu thập và lưu trữ dữ liệu đáp ứng các yêu cầu về công bố thông tin;

b) Đối với khoản phải đòi doanh nghiệp, ngân hàng phải lưu trữ:

(i) Dữ liệu lịch sử xếp hạng về khách hàng, bên bảo lãnh hoặc bên bán sản phẩm phái sinh tín dụng được ghi nhận là biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng khách hàng. Các dữ liệu này gồm kết quả xếp hạng, ngày xếp hạng, phương pháp xếp hạng, các thông tin, dữ liệu chính sử dụng để xếp hạng và cá nhân, bộ phận chịu trách nhiệm xếp hạng hoặc mô hình được lựa chọn để xếp hạng;

(ii) Dữ liệu vỡ nợ tối thiểu bao gồm thông tin khách hàng, khoản phải đòi vỡ nợ, thời điểm vỡ nợ, tình huống phát sinh vỡ nợ, thời điểm thu hồi, giá trị thu hồi;

(iii) Dữ liệu ước tính PD, tỷ lệ vỡ nợ thực tế tương ứng các hạng và dữ liệu chuyển hạng thực tế để đánh giá khả năng dự báo của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ;

(iv) Các thông tin thích hợp khác được thu thập thêm như dữ liệu về tổn thất, lịch sử thu hồi của khoản phải đòi doanh nghiệp…;

c) Đối với khoản phải đòi bán lẻ, ngân hàng phải lưu trữ:

(i) Dữ liệu sử dụng trong quá trình phân loại các khoản phải đòi vào các nhóm bao gồm dữ liệu về khách hàng và các đặc điểm rủi ro của giao dịch, dữ liệu về quá hạn;

(ii) Dữ liệu tham số rủi ro PD, LGD, EAD đã ước tính cho các nhóm khoản phải đòi;

(iii) Dữ liệu về nhóm khoản phải đòi trong thời gian 01 năm trước khi vỡ nợ và các giá trị LGD và EAD thực tế cho các khoản phải đòi bán lẻ vỡ nợ.

5. Kiểm tra sức chịu đựng

a) Ngân hàng phải thực hiện quy trình kiểm tra sức chịu đựng trong đánh giá nội bộ về mức đủ vốn. Việc kiểm tra sức chịu đựng phải bao gồm tối thiểu các nội dung sau:

(i) Xác định những sự kiện hoặc các thay đổi trong tương lai của nền kinh tế có thể xảy ra và có thể tác động bất lợi đến khoản phải đòi của ngân hàng;

(ii) Đánh giá khả năng chịu đựng về mức đủ vốn của ngân hàng với các thay đổi đó;

(iii) Các kịch bản được sử dụng như suy thoái kinh tế hoặc ngành, các sự kiện rủi ro thị trường, các trạng thái thanh khoản;

b) Ngân hàng phải thực hiện kiểm tra sức chịu đựng rủi ro tín dụng khách hàng để đánh giá tác động của một số điều kiện cụ thể đến tỷ lệ an toàn vốn xác định theo phương pháp xếp hạng nội bộ;

c) Khi thực hiện kiểm tra sức chịu đựng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này, ngân hàng phải xem xét các nguồn thông tin sau:

(i) Dữ liệu của ngân hàng cho phép ước tính sự dịch chuyển xếp hạng của một số khoản phải đòi;

(ii) Thông tin về tác động của sự suy giảm trong hoạt động tín dụng (nếu có) đến các xếp hạng để đưa ra tình huống căng thẳng có mức suy giảm lớn hơn;

(iii) Ngân hàng đánh giá bằng chứng của sự dịch chuyển hạng của xếp hạng tín nhiệm độc lập, bao gồm cả việc ngân hàng phân loại các nhóm xếp hạng của ngân hàng tương ứng với nhóm xếp hạng của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập;

d) Ngân hàng thực hiện kiểm tra sức chịu đựng quy định tại điểm a và điểm b khoản này theo phương pháp phù hợp với đặc điểm ngân hàng, đảm bảo tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước về kiểm tra sức chịu đựng.

Thông tư 14/2025/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

  • Số hiệu: 14/2025/TT-NHNN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 30/06/2025
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Đoàn Thái Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/09/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH