Mục 8 Chương 3 Thông tư 14/2025/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Mục 8. CÁC YÊU CẦU TỐI THIỂU CỦA PHƯƠNG PHÁP XẾP HẠNG NỘI BỘ
Điều 63. Cấu phần và việc tuân thủ các yêu cầu tối thiểu
1. Ngân hàng áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ phải thiết lập ước tính rủi ro và tuân thủ các yêu cầu tối thiểu tại Mục này. Định kỳ hàng năm, ngân hàng phải đánh giá việc tuân thủ các yêu cầu này và báo cáo theo quy định tại khoản 2 Điều 75 Thông tư này.
2. Hệ thống, quy trình xếp hạng nội bộ và ước tính rủi ro phải đảm bảo:
a) Đưa ra đánh giá hợp lý về khách hàng, các đặc điểm của giao dịch, sự phân biệt rủi ro, ước tính rủi ro chính xác, nhất quán, đáng tin cậy và phù hợp với thông lệ quốc tế;
b) Phải được sử dụng nhất quán, phù hợp trong các hoạt động của ngân hàng.
3. Yêu cầu tối thiểu quy định tại Mục này áp dụng đối với toàn bộ các loại, nhóm, tiểu nhóm tài sản khi thực hiện phương pháp xếp hạng nội bộ.
Điều 64. Thiết kế hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
1. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ bao gồm tất cả các phương pháp, quy trình, biện pháp kiểm soát, việc thu thập số liệu và hệ thống công nghệ thông tin nhằm hỗ trợ cho việc đánh giá rủi ro tín dụng khách hàng, xếp hạng, lượng hóa xác suất vỡ nợ và ước tính tổn thất.
2. Với mỗi loại tài sản, ngân hàng được sử dụng nhiều hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Ngân hàng được xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo từng ngành hoặc phân khúc thị trường. Trường hợp lựa chọn sử dụng nhiều hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, ngân hàng phải ghi rõ lý do sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với từng khách hàng trong hồ sơ và được áp dụng đảm bảo phản ánh đúng mức độ rủi ro của khách hàng. Ngân hàng không được chuyển khách hàng sang hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ khác một cách không hợp lý làm giảm thiểu các yêu cầu về vốn theo quy định.
3. Tiêu chuẩn xếp hạng
a) Đối với khoản phải đòi doanh nghiệp
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phải có tiêu chuẩn, hướng dẫn đánh giá về rủi ro vỡ nợ của khách hàng. Rủi ro vỡ nợ của khách hàng phản ánh xác suất vỡ nợ của khách hàng:
(i) Các khoản phải đòi khác nhau của cùng một khách hàng có chung một mức xếp hạng dù các khoản phải đòi có các đặc điểm khác nhau, trừ các trường hợp sau:
- Các khoản phải đòi của một khách hàng bằng nhiều đồng tiền khác nhau;
- Khoản phải đòi áp dụng biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng khách hàng bằng bảo lãnh hoặc sản phẩm phái sinh tín dụng;
(ii) Chính sách về quản lý rủi ro tín dụng khách hàng của ngân hàng phải quy định, mô tả về rủi ro tín dụng của khách hàng ở mỗi mức xếp hạng (each internal rating) thông qua xác suất vỡ nợ (PD) và các tiêu chí để phân loại khách hàng vào các mức xếp hạng khác nhau. Khách hàng có chất lượng tín dụng càng thấp phải được phân vào mức xếp hạng có rủi ro càng cao;
b) Đối với khoản phải đòi bán lẻ
(i) Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ áp dụng đối với khoản phải đòi bán lẻ phải đánh giá được đặc điểm rủi ro của cả khách hàng và khoản phải đòi;
(ii) Ngân hàng phải phân loại được khoản phải đòi bán lẻ vào nhóm cụ thể và đảm bảo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của ngân hàng có khả năng phân biệt rủi ro giữa các nhóm khoản phải đòi bán lẻ, phân loại các khoản phải đòi bán lẻ vào các nhóm có đặc điểm tương đồng tùy theo mức độ rủi ro tín dụng khách hàng và ước tính chính xác và nhất quán tham số rủi ro của mỗi nhóm khoản phải đòi bán lẻ;
(iii) Khi phân nhóm cho các khoản phải đòi bán lẻ, ngân hàng xem xét các yếu tố sau đây:
- Đặc điểm rủi ro của khách hàng: loại hình khách hàng, thông tin nhân khẩu (như tuổi, nghề nghiệp)…;
- Đặc điểm rủi ro của khoản phải đòi: loại sản phẩm, tài sản bảo đảm (bao gồm tỷ lệ bảo đảm (loan to value), tác động của thời vụ (seasoning effect), bảo lãnh, sản phẩm phái sinh tín dụng, mức độ ưu tiên của khoản phải đòi đối với tài sản bảo đảm)…;
- Tình trạng quá hạn của khoản phải đòi.
4. Cơ cấu xếp hạng
a) Đối với khoản phải đòi doanh nghiệp
(i) Ngân hàng phải phân bổ các khoản phải đòi doanh nghiệp vào các mức xếp hạng theo quy định nội bộ;
(ii) Cơ cấu xếp hạng khách hàng (Obligor rating) được xây dựng như sau:
- Ngân hàng cần quy định tối thiểu 7 mức xếp hạng cho khách hàng không vỡ nợ và 1 mức xếp hạng cho khách hàng vỡ nợ. Trường hợp, chất lượng tín dụng của khách hàng thường xuyên thay đổi, ngân hàng có thể được yêu cầu xây dựng nhiều hơn số lượng tối thiểu mức xếp hạng cho khách hàng;
- Ngân hàng phải quy định cụ thể các tiêu chuẩn đánh giá rủi ro của khách hàng tại mỗi mức xếp hạng và ước tính xác suất vỡ nợ của khách hàng tại mức xếp hạng đó. Tiêu chuẩn đánh giá tại mỗi mức xếp hạng bao gồm định nghĩa về mức độ rủi ro vỡ nợ và các tiêu chí dùng để phân biệt mức độ rủi ro tín dụng khách hàng tại mỗi mức xếp hạng. Các mức xếp hạng có gắn ký hiệu “cộng” hoặc “trừ” chỉ đủ điều kiện là các mức xếp hạng riêng biệt trong trường hợp ngân hàng đã xây dựng mô tả đầy đủ về các mức xếp hạng, tiêu chí để xếp hạng và ước tính xác suất vỡ nợ của các mức xếp hạng đó;
- Trường hợp ngân hàng có danh mục cho vay tập trung vào một phân khúc thị trường cụ thể hoặc phạm vi rủi ro nhất định, ngân hàng phải xây dựng đầy đủ các mức xếp hạng trong phạm vi đó để tránh việc tập trung quá mức những khách hàng vào các mức xếp hạng cụ thể. Trường hợp có sự tập trung đáng kể khách hàng tại một hoặc một số mức xếp hạng, ngân hàng cần phải sử dụng các bằng chứng khoa học và dữ liệu lịch sử để đảm bảo các khách hàng được tập trung xếp vào mức xếp hạng đó có cùng xác suất vỡ nợ và rủi ro vỡ nợ của tất cả khách hàng thuộc vào khoảng vỡ nợ (PD band) của xếp hạng đó;
b) Đối với khoản phải đòi bán lẻ
(i) Ngân hàng phải ước tính PD, LGD và EAD của mỗi nhóm các khoản phải đòi bán lẻ. Việc phân nhóm phải đảm bảo số lượng khoản phải đòi trong mỗi nhóm là đủ lớn để cho phép thực hiện ước tính và kiểm định các tham số rủi ro ở cấp độ nhóm;
(ii) Ngân hàng phải phân bổ các khoản phải đòi bán lẻ vào các nhóm để đảm bảo không phân bổ tập trung quá mức vào một nhóm.
5. Tiêu chí xếp hạng
a) Ngân hàng phải xây dựng các định nghĩa, quy trình, tiêu chí xếp hạng cụ thể và phân chia thành các mức xếp hạng khác nhau trong hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để phân biệt được mức độ rủi ro của mỗi mức xếp hạng. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chí sau đây:
(i) Các mô tả về mỗi mức xếp hạng và tiêu chí xếp hạng phải đủ chi tiết để thực hiện một cách nhất quán việc xếp cùng hạng đối với các khách hàng và khoản phải đòi có mức độ rủi ro tương tự. Yêu cầu này phải được thực hiện thống nhất trong nội bộ ngân hàng;
(ii) Định nghĩa và tiêu chí của mỗi mức xếp hạng phải được quy định cụ thể, chi tiết bằng văn bản, cho phép các bộ phận độc lập khác trong ngân hàng (như kiểm toán nội bộ) và cơ quan quản lý hiểu rõ, rà soát và đánh giá mức độ phù hợp của mỗi mức xếp hạng;
(iii) Các tiêu chí xếp hạng phải thống nhất với quy định nội bộ về tiêu chuẩn, điều kiện cấp tín dụng, cơ cấu lại thời hạn trả nợ, mua, bán và xử lý nợ xấu của ngân hàng;
b) Ngân hàng phải sử dụng tất cả các thông tin cập nhật, hữu ích có liên quan của khách hàng mà ngân hàng đã có để phục vụ cho việc xếp hạng khách hàng và khoản phải đòi. Trường hợp nhận định các thông tin đã có là chưa đủ, ngân hàng phải thận trọng hơn trong việc xếp hạng khách hàng. Trường hợp ngân hàng sử dụng xếp hạng của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập là yếu tố chính để quyết định xếp hạng nội bộ, ngân hàng phải đảm bảo xem xét thêm các thông tin liên quan khác.
6. Phạm vi xếp hạng
a) Khoảng thời gian của các thông tin, dữ liệu được ngân hàng sử dụng trong xếp hạng phải đảm bảo tối thiểu 01 năm;
b) Xếp hạng khách hàng phải phản ánh khả năng và thiện chí thực hiện các nghĩa vụ của khách hàng khi xảy ra những điều kiện kinh tế bất lợi hoặc sự kiện không dự đoán được. Các điều kiện kinh tế được cân nhắc khi thực hiện xếp hạng phải thống nhất với các điều kiện kinh tế hiện tại và điều kiện kinh tế có thể xuất hiện trong một chu kỳ kinh doanh của ngành, lĩnh vực hoặc khu vực địa lý;
c) Ước tính xác suất vỡ nợ đối với các khách hàng có tỷ lệ đòn bẩy cao hoặc các khách hàng có tài sản chủ yếu là các tài sản được giao dịch trên sàn giao dịch (traded assets) phải phản ánh khả năng sinh lời của tài sản của khách hàng trong các thời điểm có nhiều biến động như giai đoạn khủng hoảng;
d) Ngân hàng phải duy trì quan điểm thận trọng khi đánh giá tác động của điều kiện kinh tế và những sự kiện trong tương lai có thể ảnh hưởng đến tình hình tài chính của khách hàng. Trường hợp thông tin không đầy đủ, ngân hàng phải thực hiện đánh giá một cách thận trọng.
7. Quy định nội bộ về quản trị mô hình được sử dụng để xếp hạng khách hàng hoặc khoản phải đòi và ước tính các tham số rủi ro PD, LGD, EAD phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Ngân hàng phải ban hành quy định nội bộ về quản trị mô hình, trong đó tối thiểu bao gồm các nội dung sau:
(i) Nhận dạng, đánh giá, theo dõi và kiểm soát các rủi ro của mô hình tại từng giai đoạn của vòng đời mô hình (như thiết kế, vận hành, sử dụng, kiểm định, giám sát, điều chỉnh mô hình…);
(ii) Các tiêu chí cụ thể để xác định mức độ rủi ro của mô hình, trình tự rà soát và xử lý các trường hợp không đáp ứng yêu cầu đối với từng mức độ rủi ro đã xác định;
(iii) Lựa chọn và sử dụng mô hình bên ngoài (nếu có);
(iv) Chức năng, nhiệm vụ của các cá nhân, bộ phận tham gia quản trị mô hình, trong đó có trách nhiệm giám sát của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc (Giám đốc), có trách nhiệm của cá nhân, bộ phận phê duyệt mô hình;
(v) Yêu cầu lưu trữ thông tin về quản trị mô hình và chế độ báo cáo;
(vi) Yêu cầu khác liên quan đến quản lý rủi ro mô hình theo quy định của pháp luật;
b) Các quy định về quản trị mô hình được xây dựng và thường xuyên cập nhật phù hợp với hoạt động quản lý rủi ro chung của ngân hàng, điều kiện thị trường, sản phẩm và chiến lược, các hoạt động của ngân hàng và thực tiễn hoạt động của ngành;
c) Ngân hàng thực hiện rà soát quy định về quản trị mô hình tối thiểu định kỳ hàng năm nhằm đảm bảo mô hình được sử dụng và quản lý rủi ro phù hợp, hiệu quả.
8. Các yêu cầu tối thiểu đối với mô hình được sử dụng để xếp hạng khách hàng hoặc khoản phải đòi và ước tính tham số rủi ro PD, LGD, EAD bao gồm:
a) Duy trì quy trình chuẩn hoá dữ liệu đầu vào của mô hình, bao gồm việc đánh giá về tính chính xác, đầy đủ, phù hợp của dữ liệu và điều chỉnh dữ liệu nếu cần thiết;
b) Đảm bảo dữ liệu chọn mẫu để xây dựng mô hình phải đại diện cho tổng thể về khách hàng, khoản phải đòi của dữ liệu đầu vào của mô hình;
c) Đảm bảo các tham số đầu vào của mô hình hợp lý;
d) Có quy định bằng văn bản hướng dẫn việc kết hợp kết quả xếp hạng của con người và kết quả của mô hình. Các đánh giá của con người cần cân nhắc tất cả các thông tin có liên quan chưa được xem xét đến trong mô hình;
đ) Có quy định hướng dẫn về việc con người thực hiện rà soát kết quả xếp hạng từ mô hình, bao gồm các quy trình phát hiện, hạn chế các sai sót từ các điểm yếu của mô hình và cải thiện chất lượng mô hình;
e) Có quy trình kiểm định mô hình (validation process) và việc kiểm định phải thực hiện định kỳ trong suốt quá trình hoạt động của mô hình. Quy trình kiểm định mô hình bao gồm tối thiểu việc giám sát hiệu năng và tính ổn định của mô hình, rà soát các mối quan hệ của mô hình và so sánh kết quả của mô hình với các kết quả thực tế. Quy trình kiểm định mô hình phải đánh giá được tất cả các đặc tính của mô hình (như khả năng phân biệt, thứ tự xếp hạng, tính ổn định của xếp hạng…);
g) Mô hình có khả năng dự đoán tốt và không làm sai lệch các yêu cầu về vốn. Các ước tính đầu ra của mô hình tại các mức xếp hạng khách hàng hoặc khoản phải đòi phải được kiểm định, đảm bảo tính chính xác và không có sai lệch trọng yếu đối với các giá trị ước tính;
h) Có cá nhân, bộ phận để xem xét các thông tin có liên quan đến mô hình (bao gồm cả những thông tin bên ngoài phạm vi của mô hình) và để đảm bảo mô hình được sử dụng phù hợp.
9. Quy định bằng văn bản đối với việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ:
a) Ngân hàng phải ban hành quy định nội bộ về thiết kế và vận hành của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tối thiểu bao gồm các nội dung sau:
(i) Phân biệt danh mục;
(ii) Tiêu chí xếp hạng;
(iii) Vai trò và trách nhiệm của các bên tham gia xếp hạng khách hàng và khoản phải đòi;
(iv) Trường hợp ngoại lệ trong xếp hạng và bên có thẩm quyền phê duyệt trường hợp ngoại lệ;
(v) Tần suất rà soát lại mức xếp hạng;
(vi) Giám sát của quản lý cấp cao đối với quy trình xếp hạng;
(vii) Lý do cho việc lựa chọn các tiêu chí hoặc các phân tích chứng minh các tiêu chí và quy trình xếp hạng khách hàng có khả năng phân biệt rủi ro. Các tiêu chí và quy trình này phải được rà soát định kỳ để đảm bảo phù hợp với danh mục cấp tín dụng hiện tại của ngân hàng và các điều kiện bên ngoài;
(viii) Lưu trữ những thay đổi của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trong quá khứ bao gồm cả những thay đổi theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước;
(ix) Cơ cấu tổ chức, quy trình thực hiện việc xếp hạng (bao gồm cả kiểm soát nội bộ đối với việc xếp hạng);
(x) Có định nghĩa khách hàng vỡ nợ, tổn thất và yêu cầu phải sử dụng các định nghĩa này một cách nhất quán trong nội bộ ngân hàng;
b) Ngân hàng phải ban hành quy định nội bộ về phương pháp luận của mô hình thống kê sử dụng trong quá trình xếp hạng, tối thiểu bao gồm các thông tin sau:
(i) Chi tiết về lý thuyết, các giả định, phương pháp thống kê và toán học được sử dụng trong xếp hạng, phân bổ kết quả ước tính theo hạng, theo khách hàng đơn lẻ, theo khoản phải đòi hoặc nhóm khoản phải đòi và nguồn thông tin sử dụng để ước tính mô hình;
(ii) Quy trình thống kê để kiểm định mô hình (gồm kiểm định bên ngoài mẫu và kiểm định ngoài khung thời gian (out of time and out of sample performance test));
(iii) Các tình huống mà mô hình hoạt động không hiệu quả;
c) Trường hợp ngân hàng mua mô hình từ bên thứ ba hoặc thuê bên thứ ba trong giai đoạn phát triển mô hình hoặc sử dụng xếp hạng được cung cấp từ mô hình của bên thứ ba, ngân hàng vẫn phải tuân thủ các quy định tại Thông tư này. Ngân hàng phải giải trình hoặc đảm bảo bên thứ ba phối hợp giải trình cho Ngân hàng Nhà nước về việc tuân thủ quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều này và các quy định khác tại Thông tư này khi có yêu cầu.
Điều 65. Vận hành hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
1. Phạm vi xếp hạng
a) Đối với khoản phải đòi doanh nghiệp, tất cả các khách hàng, bên bảo lãnh và bên bán sản phẩm phái sinh tín dụng được ghi nhận là biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng khách hàng phải được xếp hạng;
b) Đối với các khoản phải đòi bán lẻ, ngân hàng phải phân loại các khoản phải đòi vào các nhóm và xếp hạng cho các nhóm đó;
c) Việc xếp hạng tại điểm a và điểm b khoản này phải là một phần của quy trình phê duyệt cấp tín dụng.
2. Đảm bảo tính trung thực của quy trình xếp hạng
a) Việc xếp hạng và định kỳ đánh giá lại kết quả xếp hạng phải đảm bảo tính trung thực. Các chính sách và quy trình cấp tín dụng phải quy định về các biện pháp kiểm soát đảm bảo tính độc lập của quy trình xếp hạng;
b) Yêu cầu tối thiểu đối với khoản phải đòi doanh nghiệp:
(i) Ngân hàng phải quy định về tần suất đánh giá lại kết quả xếp hạng tối thiểu định kỳ hàng năm và đột xuất trên cơ sở mức độ rủi ro của khách hàng. Các khoản phải đòi của những khách hàng rủi ro cao hoặc là các khoản phải đòi có vấn đề sẽ phải được đánh giá lại với tần suất thường xuyên hơn. Trường hợp phát sinh thông tin trọng yếu về khách hàng hoặc khoản phải đòi thì ngân hàng phải thực hiện quy trình đánh giá lại kết quả xếp hạng;
(ii) Ngân hàng phải có quy trình hiệu quả để thu thập và cập nhật thông tin liên quan và trọng yếu về tình hình tài chính của khách hàng, các đặc điểm của khoản phải đòi có khả năng ảnh hưởng đến LGD và EAD (như tình trạng của tài sản bảo đảm…). Căn cứ những thông tin này, ngân hàng phải có quy trình để kịp thời cập nhật xếp hạng của khách hàng;
c) Yêu cầu tối thiểu đối với khoản phải đòi bán lẻ:
(i) Ngân hàng phải đánh giá lại đặc điểm tổn thất và tình trạng quá hạn của mỗi nhóm khoản phải đòi theo định kỳ;
(ii) Ngân hàng phải đánh giá lại tình trạng của khách hàng trong từng nhóm để đảm bảo tính chính xác của việc phân loại khoản phải đòi vào nhóm. Ngân hàng được thực hiện đánh giá mẫu đại diện các khoản phải đòi trong nhóm.
3. Điều chỉnh mức xếp hạng
a) Đối với phương pháp xếp hạng dựa vào ý kiến chuyên gia, ngân hàng phải quy định rõ các trường hợp cá nhân phụ trách có thể điều chỉnh kết quả xếp hạng, trong đó bao gồm cách thức, phạm vi và đối tượng sử dụng kết quả điều chỉnh;
b) Đối với phương pháp xếp hạng dựa vào mô hình, ngân hàng phải có hướng dẫn và quy trình giám sát các trường hợp có ý kiến chuyên gia điều chỉnh kết quả xếp hạng của mô hình, loại trừ các tham số của mô hình hoặc thay thế các giá trị đầu vào cho mô hình;
c) Các hướng dẫn của ngân hàng quy định tại điểm a và điểm b khoản này phải bao gồm quy định về cá nhân, bộ phận chịu trách nhiệm phê duyệt cho việc điều chỉnh này. Ngân hàng phải nhận diện và theo dõi độc lập khoản phải đòi được thay đổi kết quả xếp hạng để làm cơ sở cho việc đánh giá về sau.
4. Lưu trữ dữ liệu
a) Ngân hàng phải thu thập và lưu trữ dữ liệu quan trọng về khách hàng và đặc điểm khoản phải đòi đảm bảo:
(i) Các thông tin, dữ liệu hỗ trợ hiệu quả cho quy trình đo lường, quản lý rủi ro tín dụng nội bộ của ngân hàng, đáp ứng các yêu cầu tối thiểu và làm cơ sở để lập báo cáo gửi Ngân hàng Nhà nước;
(ii) Các thông tin và dữ liệu phải đủ chi tiết để cho phép xếp hạng lại khách hàng và khoản phải đòi đã được xếp hạng trong quá khứ;
(iii) Ngân hàng phải thu thập và lưu trữ dữ liệu đáp ứng các yêu cầu về công bố thông tin;
b) Đối với khoản phải đòi doanh nghiệp, ngân hàng phải lưu trữ:
(i) Dữ liệu lịch sử xếp hạng về khách hàng, bên bảo lãnh hoặc bên bán sản phẩm phái sinh tín dụng được ghi nhận là biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng khách hàng. Các dữ liệu này gồm kết quả xếp hạng, ngày xếp hạng, phương pháp xếp hạng, các thông tin, dữ liệu chính sử dụng để xếp hạng và cá nhân, bộ phận chịu trách nhiệm xếp hạng hoặc mô hình được lựa chọn để xếp hạng;
(ii) Dữ liệu vỡ nợ tối thiểu bao gồm thông tin khách hàng, khoản phải đòi vỡ nợ, thời điểm vỡ nợ, tình huống phát sinh vỡ nợ, thời điểm thu hồi, giá trị thu hồi;
(iii) Dữ liệu ước tính PD, tỷ lệ vỡ nợ thực tế tương ứng các hạng và dữ liệu chuyển hạng thực tế để đánh giá khả năng dự báo của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ;
(iv) Các thông tin thích hợp khác được thu thập thêm như dữ liệu về tổn thất, lịch sử thu hồi của khoản phải đòi doanh nghiệp…;
c) Đối với khoản phải đòi bán lẻ, ngân hàng phải lưu trữ:
(i) Dữ liệu sử dụng trong quá trình phân loại các khoản phải đòi vào các nhóm bao gồm dữ liệu về khách hàng và các đặc điểm rủi ro của giao dịch, dữ liệu về quá hạn;
(ii) Dữ liệu tham số rủi ro PD, LGD, EAD đã ước tính cho các nhóm khoản phải đòi;
(iii) Dữ liệu về nhóm khoản phải đòi trong thời gian 01 năm trước khi vỡ nợ và các giá trị LGD và EAD thực tế cho các khoản phải đòi bán lẻ vỡ nợ.
5. Kiểm tra sức chịu đựng
a) Ngân hàng phải thực hiện quy trình kiểm tra sức chịu đựng trong đánh giá nội bộ về mức đủ vốn. Việc kiểm tra sức chịu đựng phải bao gồm tối thiểu các nội dung sau:
(i) Xác định những sự kiện hoặc các thay đổi trong tương lai của nền kinh tế có thể xảy ra và có thể tác động bất lợi đến khoản phải đòi của ngân hàng;
(ii) Đánh giá khả năng chịu đựng về mức đủ vốn của ngân hàng với các thay đổi đó;
(iii) Các kịch bản được sử dụng như suy thoái kinh tế hoặc ngành, các sự kiện rủi ro thị trường, các trạng thái thanh khoản;
b) Ngân hàng phải thực hiện kiểm tra sức chịu đựng rủi ro tín dụng khách hàng để đánh giá tác động của một số điều kiện cụ thể đến tỷ lệ an toàn vốn xác định theo phương pháp xếp hạng nội bộ;
c) Khi thực hiện kiểm tra sức chịu đựng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này, ngân hàng phải xem xét các nguồn thông tin sau:
(i) Dữ liệu của ngân hàng cho phép ước tính sự dịch chuyển xếp hạng của một số khoản phải đòi;
(ii) Thông tin về tác động của sự suy giảm trong hoạt động tín dụng (nếu có) đến các xếp hạng để đưa ra tình huống căng thẳng có mức suy giảm lớn hơn;
(iii) Ngân hàng đánh giá bằng chứng của sự dịch chuyển hạng của xếp hạng tín nhiệm độc lập, bao gồm cả việc ngân hàng phân loại các nhóm xếp hạng của ngân hàng tương ứng với nhóm xếp hạng của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập;
d) Ngân hàng thực hiện kiểm tra sức chịu đựng quy định tại điểm a và điểm b khoản này theo phương pháp phù hợp với đặc điểm ngân hàng, đảm bảo tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước về kiểm tra sức chịu đựng.
1. Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên (đối với ngân hàng thương mại) hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài) có trách nhiệm và quyền hạn sau:
a) Hiểu về các mục tiêu và ý nghĩa của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ (bao gồm cả sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, ước tính tham số rủi ro, kiểm tra sức chịu đựng);
b) Đánh giá và phê duyệt nội dung quan trọng của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo quy định nội bộ của ngân hàng;
c) Giám sát Tổng giám đốc (Giám đốc) (đối với ngân hàng thương mại) trong việc triển khai và duy trì hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.
2. Trách nhiệm và quyền hạn của Tổng giám đốc (Giám đốc):
a) Hiểu chi tiết về thiết kế và vận hành của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ;
b) Ban hành các quy trình nội bộ liên quan đến hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ;
c) Duy trì tính phù hợp và việc sử dụng của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ;
d) Định kỳ báo cáo Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên (đối với ngân hàng thương mại), báo cáo ngân hàng mẹ (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài) về các vấn đề quan trọng của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo quy định nội bộ của ngân hàng;
đ) Giám sát các cá nhân, bộ phận trong thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ (bao gồm cả xếp hạng, kiểm soát rủi ro tín dụng khách hàng, kiểm định, sử dụng của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và kiểm tra sức chịu đựng).
3. Có cá nhân, bộ phận trình Tổng giám đốc (Giám đốc) để báo cáo Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên (đối với ngân hàng thương mại) hoặc trình Tổng giám đốc (Giám đốc) (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài) tối thiểu định kỳ hàng năm theo quy định nội bộ về các nội dung sau:
a) Thông tin về xếp hạng nội bộ, ước tính tham số rủi ro và kết quả kiểm tra sức chịu đựng phải được tích hợp vào báo cáo nội bộ về quản lý rủi ro theo quy định nội bộ của ngân hàng;
b) Đối với rủi ro tín dụng khách hàng, báo cáo phải tối thiểu bao gồm các nội dung sau:
(i) Hồ sơ rủi ro theo từng mức xếp hạng cho khách hàng và khoản phải đòi đối với khoản phải đòi doanh nghiệp hoặc cho nhóm khoản phải đòi đối với trường hợp khoản phải đòi bán lẻ;
(ii) Sự chuyển hạng;
(iii) Những thay đổi trong ước tính tham số rủi ro cho khách hàng và khoản phải đòi đối với khoản phải đòi doanh nghiệp hoặc cho nhóm khoản phải đòi đối với khoản phải đòi bán lẻ;
(iv) So sánh các giá trị thực tế với giá trị ước tính của PD, LGD và EAD;
(v) Những thay đổi theo thời gian trong vốn yêu cầu theo phương pháp xếp hạng nội bộ;
(vi) Kết quả kiểm tra sức chịu đựng rủi ro tín dụng khách hàng;
(vii) Kết quả kiểm định;
(viii) Báo cáo từ kiểm toán nội bộ và bộ phận có chức năng kiểm soát rủi ro tín dụng khách hàng về vấn đề trọng yếu trong hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.
4. Kiểm soát rủi ro tín dụng khách hàng
a) Ngân hàng phải có bộ phận đảm nhiệm chức năng kiểm soát rủi ro tín dụng khách hàng chịu trách nhiệm cho việc thiết kế hoặc lựa chọn, triển khai và vận hành của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Bộ phận có chức năng kiểm soát rủi ro tín dụng này phải độc lập về cơ cấu tổ chức với bộ phận chịu trách nhiệm cấp tín dụng;
b) Nhiệm vụ của bộ phận có chức năng kiểm soát rủi ro tín dụng khách hàng tối thiểu bao gồm:
(i) Kiểm tra và giám sát các mức xếp hạng;
(ii) Thực hiện kiểm tra sức chịu đựng rủi ro tín dụng khách hàng;
(iii) Lập báo cáo tóm tắt và phân tích hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, trong đó bao gồm dữ liệu vỡ nợ lịch sử được xếp theo hạng tại thời điểm vỡ nợ và 01 năm trước khi xảy ra vỡ nợ, phân tích chuyển hạng, theo dõi xu hướng của các tiêu chí xếp hạng chính;
(iv) Đảm bảo độ tin cậy và tính nhất quán của ước tính tham số rủi ro, bao gồm việc thực hiện các quy trình để xác minh các định nghĩa xếp hạng được áp dụng thống nhất trong nội bộ ngân hàng;
(v) Rà soát và ghi nhận những thay đổi trong quá trình xếp hạng bao gồm cả lý do thay đổi;
(vi) Rà soát các tiêu chí xếp hạng để đánh giá tính dự báo rủi ro của các tiêu chí này. Những thay đổi của quy trình xếp hạng, các tiêu chí hoặc từng tham số xếp hạng phải được ghi nhận và lưu trữ phục vụ cho hoạt động rà soát, đánh giá của Ngân hàng Nhà nước;
(vii) Tham gia vào công tác quản trị mô hình xuyên suốt vòng đời mô hình;
(viii) Chịu trách nhiệm giám sát, đánh giá định kỳ đối với tác động từ kết quả và những thay đổi của các mô hình được sử dụng trong quá trình xếp hạng đến việc đo lường rủi ro tín dụng khách hàng.
5. Kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập
a) Hoạt động và vận hành của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của ngân hàng phải được kiểm toán nội bộ hoặc kiểm toán độc lập rà soát tối thiểu định kỳ hàng năm. Kết quả rà soát phải được ghi nhận và lưu trữ đầy đủ;
b) Nội dung rà soát tối thiểu bao gồm:
(i) Hoạt động của bộ phận có chức năng kiểm soát tín dụng;
(ii) Ước tính PD, LGD, EAD;
(iii) Việc tuân thủ các yêu cầu tối thiểu của phương pháp xếp hạng nội bộ.
Điều 67. Sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
1. Phạm vi sử dụng
a) Ngân hàng không được sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ chỉ riêng cho mục đích tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của ngân hàng phải được sử dụng và có vai trò quan trọng trong các hoạt động khác, tối thiểu bao gồm: phê duyệt tín dụng, quản lý rủi ro, phân bổ vốn nội bộ và báo cáo;
b) Ngân hàng không nhất thiết sử dụng cùng một ước tính tham số rủi ro (như PD, LGD) giống hệt nhau khi tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng và khi sử dụng cho mục đích nội bộ khác. Ngân hàng cần quy định cụ thể về việc sử dụng và lưu trữ thông tin những khác biệt này theo quy định nội bộ của ngân hàng.
2. Ngân hàng phải sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho các mục đích quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đảm bảo đáp ứng các yêu cầu quy định tại Mục này tối thiểu 02 năm liên tục liền kề trước thời điểm nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ theo Điều 7 Thông tư này. Trường hợp ngân hàng sửa đổi hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo hướng kém thận trọng hơn, ngân hàng phải tính lại thời hạn 02 năm kể từ thời điểm sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đã sửa đổi.
Điều 68. Ước tính tham số rủi ro
1. Yêu cầu chung về ước tính tham số rủi ro:
a) Ngân hàng sử dụng phương pháp xếp hạng nội bộ để ước tính PD đối với khoản phải đòi doanh nghiệp cho từng hạng khách hàng, ước tính PD đối với nhóm khoản phải đòi bán lẻ;
b) Ước tính PD phải dựa trên tỷ lệ vỡ nợ trung bình 01 năm trong lịch sử đã quan sát được (the observed historical average one-year default rate);
c) Ngân hàng phải kết hợp tất cả dữ liệu, thông tin, phương pháp có liên quan, có sẵn và quan trọng để ước tính tham số rủi ro. Các ước tính phải dựa trên dữ liệu lịch sử và kinh nghiệm quá khứ, không được chỉ dựa hoàn toàn trên ý kiến chuyên gia. Các thay đổi trong thực tiễn về phương thức cấp tín dụng hoặc quy trình thu hồi nợ trong thời gian quan sát đều phải được xem xét trong quá trình ước tính. Các ước tính của ngân hàng phải phản ánh kịp thời những tác động của tiến bộ kỹ thuật, dữ liệu mới và thông tin liên quan khác (nếu có). Ngân hàng phải rà soát, đánh giá lại ước tính tối thiểu định kỳ hàng năm;
d) Khi ước tính tham số rủi ro, ngân hàng được sử dụng một hoặc kết hợp một số nguồn dữ liệu bao gồm: dữ liệu nội bộ, dữ liệu từ các nguồn bên ngoài, dữ liệu theo nhóm khách hàng (pooled data sources). Trong trường hợp kết hợp các nguồn dữ liệu, ngân hàng phải sử dụng tất cả các nguồn dữ liệu quan trọng và phù hợp, đại diện cho dữ liệu lịch sử trong dài hạn của ngân hàng;
đ) Tổng thể danh mục khoản phải đòi (population) được đại diện trong dữ liệu sử dụng để ước tính, tiêu chuẩn cấp tín dụng được sử dụng khi dữ liệu được tạo ra phải tương đương hoặc có thể so sánh được với danh mục khoản phải đòi, tiêu chuẩn cấp tín dụng của ngân hàng trong thực tế. Ngân hàng phải tính đến điều kiện kinh tế hoặc thị trường liên quan đến dữ liệu phù hợp với điều kiện hiện tại hoặc điều kiện có thể dự đoán trước trong tương lai. Số lượng khoản phải đòi trong mẫu (sample) và khoảng thời gian dữ liệu được sử dụng phải đầy đủ để đảm bảo tính chính xác (accuracy) và chắc chắn (robustness) của ước tính. Kỹ thuật ước tính phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu trong các kiểm định ngoài mẫu (out of sample tests);
e) Ngân hàng phải quy định biên độ thận trọng (margin of conservatism) liên quan đến các sai sót khi ước tính PD, LGD, EAD. Trường hợp các phương pháp và dữ liệu chưa đạt yêu cầu hoặc phạm vi sai sót có thể lớn hơn, ngân hàng phải áp dụng biên độ thận trọng lớn hơn;
g) Định nghĩa về tổn thất được sử dụng để ước tính LGD là tổn thất kinh tế. Khi đo lường tổn thất kinh tế, tất cả các yếu tố có liên quan phải được tính đến (bao gồm cả các chi phí trực tiếp và gián tiếp liên quan đến việc thu hồi khoản cấp tín dụng);
h) Ngoài việc đáp ứng yêu cầu chung tại khoản này, ước tính PD của khoản phải đòi doanh nghiệp phải đáp ứng yêu cầu tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều này và Điều 42 Thông tư này, ước tính PD, LGD, EAD của khoản phải đòi bán lẻ phải đáp ứng yêu cầu tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều này, Điều 50, 51, 52 và 53 Thông tư này.
2. Yêu cầu tối thiểu đối với ước tính PD của khoản phải đòi doanh nghiệp
a) Khi ước tính PD trung bình cho mỗi mức xếp hạng, ngân hàng phải sử dụng các thông tin và kỹ thuật có liên quan theo kinh nghiệm ước tính trong dài hạn. Ước tính PD phải được tính trên cơ sở số liệu bình quân trong dài hạn của tỷ lệ vỡ nợ thực tế trong vòng 01 năm đối với các khách hàng trong từng mức xếp hạng (a long-run average of one-year default rates for borrowers in the grade);
b) Ngân hàng được lựa chọn sử dụng một hoặc kết hợp các phương pháp quy định tại điểm c, d và đ khoản này khi ước tính PD;
c) Sử dụng dữ liệu vỡ nợ nội bộ trong quá khứ như sau:
(i) Ngân hàng được sử dụng thông tin, dữ liệu vỡ nợ quá khứ để ước tính PD. Việc sử dụng phải đảm bảo có xem xét đến sự khác biệt giữa số liệu từ hệ thống xếp hạng quá khứ và hiện tại;
(ii) Ngân hàng phải áp dụng biên độ thận trọng cao hơn đối với ước tính PD trong các trường hợp như thông tin không có sẵn, các quy định phê duyệt tín dụng đã thay đổi ảnh hưởng trọng yếu đến ước tính PD;
(iii) Trường hợp hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và tiêu chí đánh giá về việc thu thập dữ liệu của ngân hàng và ngân hàng khác là tương đồng với nhau, ngân hàng được thu thập dữ liệu từ ngân hàng khác đó khi ước tính PD;
d) So sánh với dữ liệu bên ngoài như sau:
(i) Ngân hàng được so sánh xếp hạng nội bộ của mình với đánh giá xếp hạng của các doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập hoặc Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam và sử dụng kết quả đánh giá của các tổ chức này khi ước tính PD của khách hàng;
(ii) Khi so sánh mức xếp hạng, ngân hàng phải so sánh các tiêu chí hoặc nhân tố sử dụng để xếp hạng với các tiêu chí hoặc nhân tố của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập hoặc Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam sử dụng để loại bỏ các yếu tố không nhất quán;
(iii) Ngân hàng phải có quy định bằng văn bản hướng dẫn việc so sánh kết quả xếp hạng nội bộ của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập hoặc Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam. Trường hợp có sự khác biệt trong định nghĩa về khách hàng vỡ nợ với doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập, ngân hàng phải điều chỉnh ước tính PD tương ứng;
đ) Mô hình thống kê dữ liệu vỡ nợ như sau:
Ngân hàng được phép sử dụng số liệu bình quân ước tính PD của từng khách hàng ở một mức xếp hạng, trong đó số liệu ước tính PD là kết quả tính của mô hình thống kê;
e) Ngân hàng được sử dụng các đánh giá chủ quan để bổ trợ cho các phương pháp ước tính PD, bao gồm cả các trường hợp hạn chế thông tin;
g) Thời gian thu thập dữ liệu lịch sử của mỗi nguồn dữ liệu (bao gồm dữ liệu nội bộ, dữ liệu từ các nguồn bên ngoài, dữ liệu theo nhóm khách hàng hoặc kết hợp các nguồn) phải tối thiểu là 05 năm liên tục tính đến thời điểm gần nhất mà ngân hàng sử dụng để ước tính PD. Trường hợp ngân hàng có nguồn dữ liệu quan trọng, phù hợp và dài hơn 05 năm, ngân hàng phải sử dụng nguồn dữ liệu này để ước tính PD. Thời gian dữ liệu bao gồm sự kết hợp giữa các năm có điều kiện kinh tế thuận lợi và điều kiện kinh tế khó khăn.
3. Yêu cầu tối thiểu đối với ước tính PD của khoản phải đòi bán lẻ như sau:
a) Nguồn dữ liệu
(i) Ngân hàng phải sử dụng dữ liệu nội bộ là nguồn thông tin chính để ước tính;
(ii) Ngân hàng được sử dụng các nguồn dữ liệu bên ngoài hoặc dữ liệu từ các mô hình thống kê để ước tính PD khi đáp ứng đầy đủ điều kiện sau:
- Quy trình phân chia từng khoản phải đòi bán lẻ vào nhóm tương đồng với quy trình được sử dụng bằng nguồn dữ liệu bên ngoài;
- Hồ sơ rủi ro của khách hàng tại ngân hàng tương đồng với thông tin của nguồn dữ liệu bên ngoài.
b) Ngân hàng được ước tính PD trung bình dài hạn theo một trong các phương pháp sau đây:
(i) Ước tính PD trung bình dài hạn dựa vào tỷ lệ tổn thất dài hạn dự kiến chia cho LGD trung bình trong dài hạn theo trọng số vỡ nợ. Trong đó, ước tính LGD phải đáp ứng các yêu cầu tối thiểu quy định tại Thông tư này;
(ii) Phương pháp khác theo quy định nội bộ của ngân hàng;
c) Thời gian thu thập dữ liệu lịch sử của một nguồn dữ liệu phải tối thiểu là 05 năm liên tục tính đến thời điểm gần nhất mà ngân hàng sử dụng để ước tính PD. Trường hợp ngân hàng có nguồn dữ liệu quan trọng, phù hợp và dài hơn 05 năm, ngân hàng phải sử dụng nguồn dữ liệu này để ước tính PD. Thời gian dữ liệu bao gồm sự kết hợp giữa các năm có điều kiện kinh tế thuận lợi và điều kiện kinh tế khó khăn liên quan đến danh mục.
Điều 69. Kiểm định ước tính nội bộ
1. Ngân hàng phải có quy trình và nội dung kiểm định hiệu quả để kiểm định tính chính xác và nhất quán của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, quy trình và ước tính tất cả các tham số rủi ro liên quan.
2. Ngân hàng phải thường xuyên so sánh tỷ lệ vỡ nợ thực tế với ước tính PD đối với mỗi hạng và đảm bảo tỷ lệ vỡ nợ thực tế nằm trong khoảng giá trị kỳ vọng của mỗi hạng đó. Ngân hàng áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ nâng cao phải thực hiện thêm phân tích tương tự cho các ước tính LGD, EAD. Ngân hàng phải có tài liệu về các phương pháp và dữ liệu sử dụng cho việc so sánh. Các phân tích và tài liệu phải được cập nhật tối thiểu định kỳ hàng năm.
3. Ngân hàng phải so sánh với các nguồn dữ liệu bên ngoài có liên quan (nếu có). Các phân tích phải dựa trên dữ liệu phù hợp với danh mục của ngân hàng và được cập nhật thường xuyên. Đánh giá nội bộ về hiệu quả hoạt động của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phải dựa trên dữ liệu lịch sử trong dài hạn.
4. Các phương pháp kiểm định định lượng và các phương pháp kiểm định khác của ngân hàng không bị thay đổi một cách có hệ thống theo chu kỳ kinh tế. Các thay đổi về phương pháp và dữ liệu (bao gồm nguồn dữ liệu và khoảng thời gian) phải được ghi lại cụ thể và đầy đủ.
5. Ngân hàng phải có tiêu chuẩn nội bộ cụ thể và chặt chẽ về các trường hợp giá trị thực tế của tham số rủi ro có sai lệch đáng kể so với giá trị ước tính dẫn đến phải xem xét lại ước tính này. Các tiêu chuẩn này phải xét đến tính chu kỳ kinh doanh, sự thay đổi mang tính hệ thống của khả năng vỡ nợ trong quá khứ. Khi các giá trị thực tế liên tục cao hơn giá trị ước tính, ngân hàng phải điều chỉnh lại ước tính phù hợp với dữ liệu lịch sử về tình trạng vỡ nợ và tổn thất.
Thông tư 14/2025/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 14/2025/TT-NHNN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 30/06/2025
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đoàn Thái Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/09/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Cơ cấu tổ chức và hoạt động quản lý tỷ lệ an toàn vốn
- Điều 4. Dữ liệu và hệ thống công nghệ thông tin
- Điều 5. Tỷ lệ an toàn vốn
- Điều 6. Vốn tự có
- Điều 7. Áp dụng quy định về tỷ lệ an toàn vốn
- Điều 8. Tổng tài sản có rủi ro tín dụng
- Điều 9. Nguyên tắc áp dụng hệ số rủi ro tín dụng (Credit Risk Weight - CRW)
- Điều 10. Hệ số chuyển đổi (Credit conversion factor - CCF)
- Điều 11. Phân loại các nhóm tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng để xác định hệ số rủi ro tín dụng
- Điều 12. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản nợ xấu
- Điều 13. Hệ số rủi ro tín dụng đối với khoản phải đòi quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 Thông tư này
- Điều 14. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
- Điều 15. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản cho vay kinh doanh chứng khoán
- Điều 16. Khoản phải đòi bất động sản
- Điều 17. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi bất động sản
- Điều 18. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản cấp tín dụng chuyên biệt
- Điều 19. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi doanh nghiệp khác
- Điều 20. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản cho vay cá nhân phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- Điều 21. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi bán lẻ
- Điều 22. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi khác
- Điều 23. Hệ số rủi ro tín dụng của tài sản khác
- Điều 25. Giảm thiểu rủi ro tín dụng
- Điều 26. Giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng tài sản bảo đảm
- Điều 27. Giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng bù trừ số dư nội bảng
- Điều 28. Giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng bảo lãnh của bên thứ ba
- Điều 29. Giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng sản phẩm phái sinh tín dụng
- Điều 31. Áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ cho các loại tài sản
- Điều 32. Giai đoạn chuyển đổi sang phương pháp xếp hạng nội bộ
- Điều 33. Hồ sơ, trình tự chấp thuận áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ
- Điều 34. Điều chỉnh phương pháp xếp hạng nội bộ
- Điều 35. Tỷ lệ sàn đầu ra
- Điều 36. Khách hàng vỡ nợ
- Điều 37. Khoản phải đòi doanh nghiệp
- Điều 38. Khoản phải đòi bán lẻ
- Điều 39. Khoản mua lại khoản phải thu
- Điều 40. Các loại tài sản khác
- Điều 41. Tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng của khoản phải đòi doanh nghiệp
- Điều 42. Tham số PD của khoản phải đòi doanh nghiệp
- Điều 43. Tham số LGD của khoản phải đòi doanh nghiệp
- Điều 44. Tham số LGD của khoản phải đòi doanh nghiệp khi sử dụng tài sản bảo đảm
- Điều 45. Tham số PD, LGD của khoản phải đòi doanh nghiệp khi sử dụng bảo lãnh của bên thứ ba
- Điều 46. Tham số PD, LGD của khoản phải đòi doanh nghiệp khi sử dụng sản phẩm phái sinh tín dụng
- Điều 47. Tham số EAD của khoản phải đòi doanh nghiệp
- Điều 48. Tham số M của khoản phải đòi doanh nghiệp
- Điều 49. Tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng của khoản phải đòi bán lẻ
- Điều 50. Tham số PD của khoản phải đòi bán lẻ
- Điều 51. Tham số LGD của khoản phải đòi bán lẻ, tham số LGD của khoản phải đòi bán lẻ khi sử dụng tài sản bảo đảm
- Điều 52. Tham số PD, LGD của khoản phải đòi bán lẻ khi sử dụng bảo lãnh của bên thứ ba, sản phẩm phái sinh tín dụng
- Điều 53. Tham số EAD của khoản phải đòi bán lẻ
- Điều 54. Tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng của khoản mua lại khoản phải thu
- Điều 55. Tài sản có rủi ro tín dụng vỡ nợ của khoản mua lại khoản phải thu
- Điều 56. Tham số rủi ro của rủi ro tín dụng vỡ nợ của khoản mua lại khoản phải thu khi áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ
- Điều 57. Tài sản có rủi ro giảm giá trị của khoản mua lại khoản phải thu
- Điều 58. Tham số rủi ro để tính tài sản có rủi ro giảm giá trị của khoản mua lại khoản phải thu theo phương pháp xếp hạng nội bộ
- Điều 59. Biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng khách hàng của khoản mua lại khoản phải thu
- Điều 60. Tính tổn thất dự kiến
- Điều 61. Tính dự phòng rủi ro
- Điều 62. Xử lý chênh lệch giữa tổn thất dự kiến và dự phòng rủi ro
- Điều 63. Cấu phần và việc tuân thủ các yêu cầu tối thiểu
- Điều 64. Thiết kế hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
- Điều 65. Vận hành hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
- Điều 66. Quản trị và giám sát
- Điều 67. Sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
- Điều 68. Ước tính tham số rủi ro
- Điều 69. Kiểm định ước tính nội bộ
- Điều 70. Vốn yêu cầu cho rủi ro hoạt động
- Điều 71. Dữ liệu tổn thất hoạt động
- Điều 72. Thu thập và xử lý dữ liệu tổn thất hoạt động
- Điều 73. Quy định nội bộ về xác định trạng thái rủi ro thị trường để quản lý rủi ro thị trường
- Điều 74. Vốn yêu cầu cho rủi ro thị trường