Hệ thống pháp luật

Mục 2 Chương 2 Thông tư 14/2025/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Mục 2. HỆ SỐ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC NHÓM TÀI SẢN CÓ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG

Điều 11. Phân loại các nhóm tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng để xác định hệ số rủi ro tín dụng

1. Các nhóm tài sản (không bao gồm các tài sản đã trừ khỏi vốn tự có quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này) bao gồm:

a) Khoản phải đòi bao gồm:

(i) Khoản phải đòi là nợ xấu và số dư cam kết ngoại bảng được phân loại nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có trong hoạt động của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

(ii) Khoản phải đòi không thuộc quy định tại điểm a(i) khoản này;

b) Tiền mặt, vàng và các khoản tương đương tiền mặt của ngân hàng;

c) Công cụ vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, khoản cho vay giao dịch ký quỹ của công ty chứng khoán;

d) Khoản cho thuê tài chính;

đ) Khoản mua lại khoản phải thu của công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính;

e) Khoản phải thu phát sinh từ việc bán nợ xấu (không bao gồm các khoản phải thu phát sinh trong quá trình bán nợ xấu cho Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (sau đây viết tắt là Công ty quản lý tài sản) và Công ty trách nhiệm hữu hạn Mua bán nợ Việt Nam (sau đây viết tắt là Công ty mua bán nợ);

g) Tài sản còn lại trên Báo cáo tình hình tài chính, trừ các tài sản quy định tại điểm a, b, c, d, đ và e khoản này.

2. Các khoản phải đòi được quy định tại điểm a(ii) khoản 1 Điều này được phân loại để áp dụng hệ số rủi ro tín dụng như sau:

a) Khoản phải đòi quốc gia, khoản phải đòi Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các ngân hàng chính sách, khoản phải đòi tổ chức tài chính quốc tế, khoản phải đòi của Công ty quản lý tài sản và Công ty mua bán nợ;

b) Khoản phải đòi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

c) Các khoản phải đòi doanh nghiệp, cá nhân bao gồm:

(i) Khoản cho vay để đầu tư, kinh doanh chứng khoán;

(ii) Khoản phải đòi bất động sản;

(iii) Khoản cấp tín dụng chuyên biệt cho doanh nghiệp;

(iv) Khoản phải đòi doanh nghiệp khác, trừ khoản phải đòi quy định tại điểm c(i), c(ii) và c(iii) khoản này;

(v) Khoản cho vay cá nhân phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;

(vi) Khoản phải đòi bán lẻ;

d) Khoản phải đòi khác, trừ các khoản phải đòi quy định tại điểm a, b và c khoản này.

Điều 12. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản nợ xấu

1. Đối với khoản nợ xấu có dự phòng cụ thể lớn hơn 20% giá trị của khoản nợ xấu, khoản nợ xấu là khoản phải đòi thế chấp thế chấp bằng nhà ở đáp ứng quy định tại điểm a(i) và điểm a(ii) khoản 2 Điều 16 Thông tư này và số dư cam kết ngoại bảng quy định tại điểm a(i) khoản 1 Điều 11 Thông tư này, hệ số rủi ro tín dụng là 100%.

2. Đối với khoản nợ xấu có dự phòng cụ thể đến 20% giá trị của khoản nợ xấu trừ các khoản phải đòi quy định tại khoản 1 Điều này, hệ số rủi ro tín dụng là 150%.

Điều 13. Hệ số rủi ro tín dụng đối với khoản phải đòi quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 Thông tư này

1. Đối với khoản phải đòi Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các ngân hàng chính sách, hệ số rủi ro tín dụng là 0%.

2. Đối với khoản phải đòi tổ chức tài chính quốc tế, hệ số rủi ro tín dụng là 0%.

3. Đối với khoản phải đòi của Công ty quản lý tài sản, hệ số rủi ro tín dụng là 20%, trừ trường hợp khoản phải đòi của Công ty quản lý tài sản được áp dụng hệ số rủi ro tín dụng khác theo quy định của pháp luật.

4. Đối với khoản phải đòi của Công ty mua bán nợ, hệ số rủi ro tín dụng là 20%.

5. Đối với khoản phải đòi Chính phủ, Ngân hàng Trung ương các nước khác, hệ số rủi ro tín dụng áp dụng theo thứ hạng tín nhiệm như sau:

Thứ hạng tín nhiệm

Từ AAA đến AA-

Từ A+ đến A-

Từ BBB+ đến BBB-

Từ BB+ đến B-

ới B- hoặc không có xếp hạng

Hệ số rủi ro tín dụng

0%

20%

50%

100%

150%

6. Đối với khoản phải đòi tổ chức công lập của Chính phủ (non-central government public sector entities - PSEs), chính quyền địa phương các nước khác, hệ số rủi ro tín dụng áp dụng theo hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi Chính phủ đó theo quy định tại khoản 5 Điều này.

Điều 14. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

1. Đối với tổ chức tín dụng nước ngoài, hệ số rủi ro tín dụng áp dụng theo thứ hạng tín nhiệm như sau:

Thứ hạng tín nhiệm

Từ AAA đến AA-

Từ A+ đến BBB-

Từ BB+ đến B-

ới B- hoặc Không có xếp hạng

Hệ số rủi ro tín dụng

20%

50%

100%

150%

2. Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại quốc gia khác, chi nhánh ngân hàng Việt Nam hoạt động tại nước ngoài áp dụng hệ số rủi ro tín dụng theo thứ hạng tín nhiệm của ngân hàng mẹ.

3. Đối với khoản phải đòi tổ chức tín dụng trong nước, trừ các khoản phải đòi quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này, hệ số rủi ro tín dụng áp dụng như sau:

Thứ hạng tín nhiệm

AAA đến AA-

A+ đến BBB-

BB+ đến BB-

B+ đến B-

ới B- hoặc
Kh
ông có xếp hạng

Khoản phải đòi có thời hạn ban đầu từ 03 tháng trở lên

20%

50%

80%

100%

150%

Khoản phải đòi có thời hạn ban đầu dưới 03 tháng

10%

20%

40%

50%

70%

4. Đối với khoản cho vay, bảo lãnh, tiền gửi của bên nhận chuyển giao bắt buộc và các tổ chức tín dụng khác đối với ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng, bên nhận chuyển giao bắt buộc và các tổ chức tín dụng khác áp dụng hệ số rủi ro tín dụng là 0%.

5. Đối với khoản cho vay, tiền gửi của tổ chức tín dụng hỗ trợ tại tổ chức tín dụng đang được kiểm soát đặc biệt theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng, tổ chức tín dụng hỗ trợ áp dụng hệ số rủi ro tín dụng là 0%.

Điều 15. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản cho vay kinh doanh chứng khoán

Hệ số rủi ro tín dụng của khoản cho vay kinh doanh chứng khoán là 150%.

Điều 16. Khoản phải đòi bất động sản

1. Khoản phải đòi bất động sản là khoản phải đòi đối với cá nhân, pháp nhân để mua, thuê mua, xây dựng, cải tạo, sửa chữa, kinh doanh bất động sản, dự án bất động sản, trừ khoản phải đòi quy định tại Điều 12, 13 và Điều 14 Thông tư này.

2. Khoản phải đòi bất động sản bao gồm:

a) Khoản phải đòi bất động sản đủ tiêu chuẩn:

(i) Khoản phải đòi bất động sản thế chấp bằng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 4 Điều này;

(ii) Khoản phải đòi bất động sản thế chấp bằng nhà ở đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 3 Điều này;

(iii) Khoản phải đòi bất động sản thế chấp bằng bất động sản thương mại đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khoản phải đòi bất động sản không đủ tiêu chuẩn:

(i) Khoản phải đòi bất động sản được thế chấp bằng nhà ở có sẵn, bất động sản thương mại có sẵn được chuyển nhượng nhưng chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;

(ii) Khoản phải đòi bất động sản khác không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b(i) khoản này.

3. Khoản phải đòi bất động sản đủ tiêu chuẩn phải thỏa mãn hai yếu tố sau:

a) Có tài sản bảo đảm đủ tiêu chuẩn đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

(i) Tài sản bảo đảm là nhà ở có sẵn, bất động sản thương mại có sẵn, được chuyển nhượng và có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. Trong đó, nhà ở là công trình có mục đích xây dựng để ở và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của gia đình, cá nhân; bất động sản thương mại có sẵn là công trình xây dựng có sẵn không có mục đích xây dựng để ở và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của gia đình, cá nhân;

(ii) Ngân hàng có quyền hợp pháp để xử lý bất động sản là tài sản bảo đảm theo thỏa thuận và theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm, pháp luật về nhà ở và quy định của pháp luật khác có liên quan;

(iii) Ngân hàng phải xác định giá trị tài sản bảo đảm theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều này;

b) Tổng giá trị định giá của tài sản bảo đảm đủ tiêu chuẩn phải duy trì tối thiểu bằng 100% giá trị khoản phải đòi.

4. Khoản phải đòi bất động sản thế chấp bằng nhà ở xã hội là khoản phải đòi cho cá nhân vay để mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở theo các chương trình, dán hỗ trợ của Chính phủ (sau đây viết tắt là nhà ở xã hội) được xác định theo quy định của pháp luật và được đảm bảo bằng chính nhà ở xã hội hình thành từ vốn vay. Tài sản bảo đảm là nhà ở xã hội này đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a(ii) và điểm a(iii) khoản 3 Điều này.

5. Tính tỷ lệ bảo đảm (Loan to value - LTV).

a) LTV được sử dụng để xác định hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi bất động sản đủ tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

b) Công thức xác định LTV như sau:

Trong đó:

(i) L: Tổng số dư khoản phải đòi là tổng số dư của khoản phải đòi bất động sản đủ tiêu chuẩn cần tính LTV và số dư của các khoản phải đòi khác được đảm bảo bằng cùng một tài sản bảo đảm với khoản phải đòi cần tính LTV tại các ngân hàng. Số dư khoản phải đòi khi tính LTV bao gồm số dư nợ gốc nội bảng và số dư cam kết ngoại bảng;

(ii) V: Tổng giá trị tài sản bảo đảm là bất động sản của khoản phải đòi bất động sản đủ tiêu chuẩn cần tính LTV được xác định theo giá trị tại thời điểm định giá gần nhất;

c) Nguyên tắc xác định giá trị của tài sản bảo đảm là bất động sản

(i) Việc xác định giá trị của tài sản bảo đảm là bất động sản thực hiện theo quy định nội bộ của ngân hàng về định giá tài sản bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

(ii) Tổ chức có chức năng thẩm định giá hoặc bộ phận độc lập với bộ phận phê duyệt tín dụng của ngân hàng thực hiện xác định giá trị của tài sản bảo đảm theo quy định nội bộ của ngân hàng tại điểm c(i) khoản này.

Điều 17. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi bất động sản

1. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi bất động sản thế chấp bằng nhà ở xã hội theo LTV như sau:

a) Trường hợp nguồn tiền trả nợ của khách hàng không từ tài sản bảo đảm

LTV

ới 40%

Từ 40% trở lên đến dưới 60%

Từ 60% trở lên đến dưới 80%

Từ 80% trở lên đến dưới 90%

Từ 90% trở lên đến dưới 100%

Từ 100% trở lên

Hệ số rủi ro tín dụng

20%

25%

30%

35%

40%

45%

b) Trường hợp nguồn tiền trả nợ của khách hàng từ tài sản bảo đảm

LTV

ới 40%

Từ 40% trở lên đến dưới 60%

Từ 60% trở lên đến dưới 80%

Từ 80% trở lên đến dưới 90%

Từ 90% trở lên đến dưới 100%

Từ 100% trở lên

Hệ số rủi ro tín dụng

25%

30%

35%

40%

45%

50%

2. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi bất động sản thế chấp bằng nhà ở đủ tiêu chuẩn theo LTV như sau:

a) Trường hợp nguồn tiền trả nợ của khách hàng không từ tài sản bảo đảm

LTV

ới 40%

Từ 40% trở lên đến dưới 60%

Từ 60% trở lên đến dưới 80%

Từ 80% trở lên đến dưới 90%

Từ 90% trở lên đến dưới 100%

Từ 100% trở lên

Hệ số rủi ro tín dụng

25%

30%

40%

50%

60%

80%

b) Trường hợp nguồn tiền trả nợ của khách hàng từ tài sản bảo đảm

LTV

ới 40%

Từ 40% trở lên đến dưới 60%

Từ 60% trở lên đến dưới 80%

Từ 80% trở lên đến dưới 90%

Từ 90% trở lên đến dưới 100%

Từ 100% trở lên

Hệ số rủi ro tín dụng

30%

40%

50%

70%

80%

100%

3. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi bất động sản thế chấp bằng bất động sản thương mại đủ tiêu chuẩn theo LTV như sau:

a) Trường hợp nguồn tiền trả nợ của khách hàng không từ tài sản bảo đảm

LTV

Khoản phải đòi cá nhân

Khoản phải đòi doanh nghiệp

ới 60%

Từ 60% trở lên

ới 60%

Từ 60% trở lên

Hệ số rủi ro tín dụng

 

 

 

60%

Trường hợp khách hàng có tổng số dư cấp tín dụng của các khoản phải đòi bất động sản (bao gồm số dư nợ gốc nội bảng và số dư cam kết ngoại bảng) không vượt quá 8 tỷ đồng Việt Nam (sau đây viết tắt là tỷ đồng), hệ số rủi ro tín dụng là 75%.

Trường hợp không đáp ứng điều kiện trên, hệ số rủi ro tín dụng là 100%.

Khoản phải đòi bất động sản xác định hệ số rủi ro tín dụng như hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi doanh nghiệp theo đối tượng, tiêu chí quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 19 Thông tư này.

Trường hợp hệ số rủi ro tín dụng được xác định trên 60%, ngân hàng áp dụng hệ số rủi ro tín dụng là 60%.

Trường hợp hệ số rủi ro tín dụng được xác định từ 60% trở xuống, ngân hàng áp dụng hệ số rủi ro tín dụng theo hệ số rủi ro tín dụng đã xác định được.

Khoản phải đòi bất động sản áp dụng như hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi doanh nghiệp theo đối tượng, tiêu chí quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 19 Thông tư này.

b) Trường hợp nguồn tiền trả nợ của khách hàng từ tài sản bảo đảm

LTV

ới 60%

Từ 60% trở lên đến dưới 75%

Từ 75% trở lên

Hệ số rủi ro tín dụng

75%

100%

120%

4. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi bất động sản quy định tại điểm b(i) khoản 2 Điều 16 Thông tư này

a) Trường hợp nguồn tiền trả nợ của khách hàng không từ tài sản bảo đảm

(i) Đối với khoản phải đòi của cá nhân, hệ số rủi ro tín dụng là 75% trong trường hợp khách hàng có tổng số dư cấp tín dụng của các khoản phải đòi bất động sản (bao gồm số dư nợ gốc nội bảng và số dư cam kết ngoại bảng) không vượt quá 8 tỷ đồng. Trường hợp không đáp ứng điều kiện trên, hệ số rủi ro tín dụng là 100%;

(ii) Đối với khoản phải đòi của doanh nghiệp, hệ số rủi ro tín dụng áp dụng theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 19 Thông tư này;

b) Trường hợp nguồn tiền trả nợ của khách hàng từ tài sản bảo đảm, hệ số rủi ro tín dụng là 150%.

5. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi bất động sản quy định tại điểm b(ii) khoản 2 Điều 16 Thông tư này:

a) Đối với khoản phải đòi của cá nhân, hệ số rủi ro tín dụng là 100%;

b) Đối với khoản phải đòi của doanh nghiệp, hệ số rủi ro tín dụng là giá trị lớn hơn giữa 150% và hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi doanh nghiệp được quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 19 Thông tư này.

Điều 18. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản cấp tín dụng chuyên biệt

1. Khoản cấp tín dụng chuyên biệt là khoản cấp tín dụng cho doanh nghiệp có tư cách pháp nhân để thực hiện mục đích quy định tại điểm a, b và c khoản 3 Điều này (bao gồm cả khoản cấp tín dụng trong giai đoạn vận hành), trừ khoản phải đòi quy định tại Điều 12, 13, 14, 15 và 16 Thông tư này đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

a) Khách hàng là doanh nghiệp được thành lập chỉ để thực hiện dự án, đầu tư máy móc, thiết bị, kinh doanh hàng hóa được hình thành từ nguồn vốn cấp tín dụng, không có hoạt động kinh doanh khác;

b) Được đảm bảo bằng dự án, máy móc, thiết bị, hàng hóa được hình thành từ nguồn vốn cấp tín dụng và toàn bộ nguồn tiền trả nợ là nguồn tiền hình thành từ việc kinh doanh, khai thác dán, máy móc, thiết bị và hàng hóa đó.

2. Ngân hàng xác định giai đoạn vận hành quy định tại khoản 1 Điều này như sau:

a) Giai đoạn vận hành là giai đoạn đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

(i) Giai đoạn mà dán, máy móc, thiết bị đã hoàn thiện đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận giữa các bên liên quan;

(ii) Giai đoạn có lưu chuyển tiền thuần trong năm sau khi trừ đi các nghĩa vụ nợ ngắn hạn nhưng chưa thực hiện thanh toán là dương và nghĩa vụ nợ trung, dài hạn giảm so với năm liền kề trước, trong đó:

- Lưu chuyển tiền thuần là lưu chuyển tiền thuần trong năm được lấy số liệu trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;

- Nghĩa vụ nợ trung, dài hạn là vay và nợ thuê tài chính dài hạn và được lấy số liệu trên Bảng cân đối kế toán;

- Nghĩa vụ nợ ngắn hạn nhưng chưa thực hiện thanh toán được xác định trên cơ sở số liệu chỉ tiêu nghĩa vụ nợ ngắn hạn trên Bảng cân đối kế toán và thông tin khác do khách hàng cung cấp;

b) Ngân hàng xác định các chỉ tiêu tại điểm a(ii) khoản này trên Báo cáo tài chính năm liền kề trước (Báo cáo tài chính năm hợp nhất nếu phải lập theo quy định của pháp luật), bao gồm: Báo cáo tài chính năm được kiểm toán tại thời điểm gần nhất đối với doanh nghiệp phải kiểm toán độc lập; Báo cáo tài chính năm được kiểm toán (nếu có) hoặc Báo cáo tài chính năm nộp cho cơ quan thuế (có bằng chứng đã nộp cho cơ quan thuế) tại thời điểm gần nhất đối với doanh nghiệp không phải kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật và thông tin khác do khách hàng cung cấp.

3. Khoản cấp tín dụng chuyên biệt được thực hiện dưới các hình thức:

a) Cấp tín dụng tài trợ dự án (Project Finance) là khoản cấp tín dụng chuyên biệt để thực hiện một dự án có quy mô lớn, phức tạp và chi phí cao (như nhà máy điện, nhà máy chế biến hóa chất, mỏ, cơ sở hạ tầng giao thông, môi trường, truyền thông, viễn thông…);

b) Cấp tín dụng tài trợ máy móc, thiết bị (Object Finance) là khoản cấp tín dụng chuyên biệt để đầu tư máy móc, thiết bị (như tàu thủy, máy bay, vệ tinh, tàu hỏa...);

c) Cấp tín dụng tài trợ hàng hóa (Commodities Finance) là khoản cấp tín dụng chuyên biệt để tài trợ cho dự trữ, hàng tồn kho hoặc các khoản phải thu của hàng hóa được giao dịch trên sàn (như dầu thô, kim loại, ngũ cốc…).

4. Ngân hàng phải thỏa thuận tại hợp đồng cấp tín dụng để kiểm soát toàn bộ việc thanh toán, giải ngân theo tiến độ của dự án, đầu tư máy móc, thiết bị, mua hàng hóa và quản lý thu nhập, dòng tiền của việc kinh doanh, khai thác dán, máy móc, thiết bị và hàng hóa đó để thu hồi nợ theo hợp đồng cấp tín dụng. Trường hợp nhiều ngân hàng tài trợ cho cùng một dự án, đầu tư máy móc, thiết bị hoặc mua hàng hóa thì các ngân hàng phải thỏa thuận trách nhiệm, phân chia quyền lợi, nghĩa vụ để đảm bảo yêu cầu về việc kiểm soát nêu trên.

5. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản cấp tín dụng chuyên biệt:

a) Đối với khoản cấp tín dụng chuyên biệt không đáp ứng yêu cầu tại khoản 4 Điều này, hệ số rủi ro tín dụng là 200%;

b) Đối với khoản cấp tín dụng tài trợ dự án và khoản cấp tín dụng tài trợ máy móc, thiết bị:

(i) Trước giai đoạn vận hành, áp dụng hệ số rủi ro tín dụng cao hơn giữa hệ số rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư này và 160%;

(ii) Trong giai đoạn vận hành, hệ số rủi ro tín dụng là 100%;

c) Đối với khoản cấp tín dụng tài trợ hàng hóa, hệ số rủi ro tín dụng là 100%.

Điều 19. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi doanh nghiệp khác

Khoản phải đòi doanh nghiệp là khoản phải đòi đối với doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, trừ các khoản phải đòi quy định tại Điều 12, 13, 14, 15, 16 và 18 Thông tư này, hệ số rủi ro tín dụng áp dụng như sau:

1. Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, hệ số rủi ro tín dụng là 85%.

2. Đối với doanh nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, ngân hàng phải xác định chỉ tiêu doanh thu, tỷ lệ đòn bẩy, vốn chủ sở hữu trên cơ sở số liệu tại Báo cáo tài chính năm (Báo cáo tài chính năm hợp nhất nếu phải lập theo quy định của pháp luật), bao gồm: Báo cáo tài chính năm được kiểm toán tại thời điểm gần nhất đối với doanh nghiệp phải kiểm toán độc lập; Báo cáo tài chính năm được kiểm toán (nếu có) hoặc Báo cáo tài chính năm nộp cho cơ quan thuế (có bằng chứng đã nộp cho cơ quan thuế) tại thời điểm gần nhất đối với doanh nghiệp không phải kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật.

Doanh thu là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, được lấy số liệu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Vốn chủ sở hữu lấy số liệu trên Bảng cân đối kế toán.

Tỷ lệ đòn bẩy = Tổng nợ vay/Tổng tài sản

Trong đó: Tổng nợ vay được xác định bằng tổng của Khoản mục vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn và Khoản mục vay và nợ thuê tài chính dài hạn theo quy định của pháp luật về kế toán. Tổng tài sản lấy số liệu trên Bảng cân đối kế toán.

a) Hệ số rủi ro tín dụng áp dụng theo chỉ tiêu doanh thu, tỷ lệ đòn bẩy của doanh nghiệp như sau:

Doanh thu

 

Tỷ lệ đòn bẩy

ới 100 tỷ đồng

Từ 100 tỷ đồng đến dưới 400 tỷ đồng

Từ 400 tỷ đồng đến 1500 tỷ đồng

Trên 1500 tỷ đồng

ới 25%

100%

80%

60%

50%

Từ 25% đến 50%

125%

110%

95%

80%

Trên 50%

160%

150%

140%

120%

b) Hệ số rủi ro tín dụng 200% được áp dụng đối với:

(i) Doanh nghiệp không cung cấp Báo cáo tài chính cho ngân hàng để tính các chỉ tiêu doanh thu, tỷ lệ đòn bẩy, vốn chủ sở hữu (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này);

(ii) Doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu âm hoặc bằng 0;

c) Đối với doanh nghiệp thành lập mới (không bao gồm các trường hợp thành lập do tổ chức lại, chuyển đổi hình thức pháp lý...) hoạt động chưa được 01 năm hoặc doanh nghiệp thành lập mới được dưới 15 tháng nhưng được gộp kỳ kế toán theo quy định của Luật Kế toán, hệ số rủi ro tín dụng là 150%.

Điều 20. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản cho vay cá nhân phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn

1. Khoản cho vay cá nhân phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn là khoản cho vay đối với cá nhân theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.

2. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản cho vay cá nhân phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn là 50%.

Điều 21. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi bán lẻ

1. Khoản phải đòi bán lẻ là khoản cấp tín dụng cho cá nhân (bao gồm cả doanh nghiệp tư nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân), trừ các khoản phải đòi quy định tại Điều 12, 15, 16 và 20 Thông tư này, có số dư cấp tín dụng (bao gồm số dư nợ gốc nội bảng và số dư cam kết ngoại bảng) của một khách hàng đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

a) Không vượt quá 8 tỷ đồng;

b) Không vượt quá 0,2% tổng dư nợ của các khoản phải đòi bán lẻ (bao gồm số dư nợ gốc nội bảng và số dư cam kết ngoại bảng) của chính ngân hàng đó.

2. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi bán lẻ là 75%.

Điều 22. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi khác

Đối với khoản phải đòi quy định tại điểm d khoản 2 Điều 11 Thông tư này, hệ số rủi ro tín dụng là 100%.

Điều 23. Hệ số rủi ro tín dụng của tài sản khác

1. Đối với tài sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Thông tư này, hệ số rủi ro tín dụng là 0%.

2. Đối với tài sản quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 Thông tư này, hệ số rủi ro tín dụng là 150%.

3. Đối với tài sản là khoản cho thuê tài chính, hệ số rủi ro tín dụng áp dụng là hệ số cao hơn giữa hệ số rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp thuê tài chính theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 19 Thông tư này và 160%.

4. Đối với tài sản là các khoản mua lại khoản phải thu có bảo lưu quyền truy đòi của công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính theo quy định, hệ số rủi ro tín dụng áp dụng hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi đối với bên bán khoản phải thu. Đối với các khoản mua lại khoản phải thu của công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, hệ số rủi ro tín dụng áp dụng hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi.

5. Đối với tài sản quy định tại điểm e khoản 1 Điều 11 Thông tư này, hệ số rủi ro tín dụng là 200%.

6. Đối với tài sản quy định tại điểm g khoản 1 Điều 11 Thông tư này, hệ số rủi ro tín dụng là 100%.

Thông tư 14/2025/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

  • Số hiệu: 14/2025/TT-NHNN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 30/06/2025
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Đoàn Thái Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/09/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH