Hệ thống pháp luật

Mục 3 Chương 3 Thông tư 14/2025/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Mục 3. PHÂN LOẠI TÀI SẢN CÓ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG THEO PHƯƠNG PHÁP XẾP HẠNG NỘI BỘ

Điều 36. Khách hàng vỡ nợ

1. Khách hàng vỡ nợ là khách hàng có xuất hiện một hoặc một số sự kiện như sau:

a) Khoản phải đòi, cam kết ngoại bảng được phân loại vào nhóm nợ xấu theo kết quả phân loại nợ sau khi đã điều chỉnh kết quả phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo thông tin do Trung tâm thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam cung cấp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có trong hoạt động của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

b) Khoản phải đòi tại chính ngân hàng đã sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo quy định của pháp luật;

c) Khoản phải đòi tại chính ngân hàng đã xử lý tổn thất theo quy định của pháp luật;

d) Khoản phải đòi tại chính ngân hàng được gia hạn thời hạn trả nợ, trừ trường hợp khoản phải đòi được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước;

đ) Khoản phải đòi tại chính ngân hàng là trái phiếu doanh nghiệp đã được kéo dài thời hạn trả nợ, thay đổi phương thức thanh toán từ tiền sang tài sản khác theo quy định của pháp luật về trái phiếu doanh nghiệp;

e) Khoản phải đòi tại chính ngân hàng được bán thấp hơn giá trị ghi sổ nội bảng của khoản phải đòi được bán theo quy định của pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của ngân hàng, trừ trường hợp thực hiện mua, bán theo phương án cơ cấu lại được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;

g) Khoản phải đòi được mua thấp hơn số dư nợ gốc của khoản phải đòi được mua theo quy định của pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của ngân hàng, trừ trường hợp thục hiện mua, bán theo phương án cơ cấu lại được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;

h) Có đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với khách hàng theo quy định của pháp luật;

i) Khách hàng không thuộc quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản này và ngân hàng đánh giá khách hàng không có khả năng thanh toán đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định nội bộ của ngân hàng.

2. Khi khách hàng vỡ nợ theo quy định tại khoản 1 Điều này, tất cả khoản phải đòi của khách hàng đó tại ngân hàng sẽ được xác định là khoản phải đòi vỡ nợ.

3. Các khoản phải đòi vỡ nợ theo quy định tại khoản 2 Điều này xác định tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng như khoản nợ xấu theo phương pháp tiêu chuẩn.

4. Ngân hàng được xem xét, đánh giá khách hàng không còn thuộc tình trạng khách hàng vỡ nợ trên cơ sở đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng và phải được quy định cụ thể tại quy định nội bộ của ngân hàng, bao gồm tối thiểu các nội dung như sau:

a) Điều kiện để đánh giá khách hàng không còn thuộc tình trạng khách hàng vỡ nợ, trong đó đáp ứng các điều kiện tối thiểu như sau:

(i) Đối với khoản phải đòi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, khách hàng đã thanh toán toàn bộ nghĩa vụ đã quá hạn và được ngân hàng đánh giá có khả năng thanh toán đúng hạn các nghĩa vụ còn trong hạn (nếu có) theo thỏa thuận với ngân hàng;

(ii) Đối với khoản phải đòi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, phải đảm bảo ngân hàng hoàn thành việc xử lý tổn thất theo quy định của pháp luật; và các khoản phải đòi còn lại của khách hàng đó tại chính ngân hàng (nếu có) đã được thanh toán toàn bộ nghĩa vụ đã quá hạn và khách hàng được ngân hàng đánh giá có khả năng thanh toán đúng hạn các nghĩa vụ còn trong hạn (nếu có) theo thỏa thuận với ngân hàng;

(iii) Đối với khoản phải đòi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, khoản phải đòi được kéo dài thời hạn trả nợ tại điểm đ khoản 1 Điều này và khoản phải đòi được mua quy định tại điểm g khoản 1 Điều này, ngân hàng có quy định về khoảng thời gian để xem xét, đánh giá khách hàng không còn thuộc tình trạng khách hàng vỡ nợ trên cơ sở khoản phải đòi đó đã được phân loại vào nhóm nợ không phải là nợ xấu theo quy định về phân loại tài sản có trong hoạt động của ngân hàng;

(iv) Đối với khoản phải đòi thay đổi phương thức thanh toán từ tiền sang tài sản khác theo quy định của pháp luật về trái phiếu doanh nghiệp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này, khách hàng đã thanh toán toàn bộ nghĩa vụ đã quá hạn và ngân hàng đánh giá khách hàng có khả năng thanh toán đúng hạn các nghĩa vụ còn trong hạn (nếu có) theo thỏa thuận với ngân hàng;

(v) Đối với khoản phải đòi quy định tại điểm e khoản 1 Điều này phải đảm bảo ngân hàng bán nợ đã chuyển giao quyền, nghĩa vụ liên quan đến khoản nợ cho bên mua nợ và hoàn thành việc xử lý tài chính đối với khoản nợ đã bán theo quy định của pháp luật; và các khoản phải đòi còn lại của khách hàng đó tại chính ngân hàng (nếu có) đã được thanh toán toàn bộ nghĩa vụ đã quá hạn và khách hàng được ngân hàng đánh giá có khả năng thanh toán đúng hạn các nghĩa vụ còn trong hạn (nếu có) theo thỏa thuận với ngân hàng;

(vi) Đối với khoản phải đòi quy định tại điểm h khoản 1 Điều này phải có quyết định không mở thủ tục phá sản của tòa án hoặc tòa án có quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản; và khách hàng đã thanh toán toàn bộ nghĩa vụ đã quá hạn và được ngân hàng đánh giá có khả năng thanh toán đúng hạn các nghĩa vụ còn trong hạn (nếu có) theo thỏa thuận với ngân hàng;

b) Quy trình, trách nhiệm, thẩm quyền của các cá nhân, bộ phận trong việc đánh giá, quyết định khách hàng không còn thuộc tình trạng khách hàng vỡ nợ đảm bảo công khai, minh bạch, phải được kiểm soát xung đột lợi ích theo nguyên tắc cá nhân, bộ phận thực hiện đánh giá độc lập với cá nhân, bộ phận quyết định;

c) Hồ sơ, tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn và thể hiện việc thực hiện quy trình, trách nhiệm, thẩm quyền theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

Điều 37. Khoản phải đòi doanh nghiệp

1. Khoản phải đòi doanh nghiệp là khoản phải đòi đối với doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, trừ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, bao gồm các nhóm sau:

a) Khoản phải đòi doanh nghiệp nhỏ và vừa;

b) Khoản cấp tín dụng chuyên biệt (Specialised lending);

c) Khoản phải đòi khác không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

2. Khoản cấp tín dụng chuyên biệt

a) Khoản cấp tín dụng chuyên biệt là khoản cấp tín dụng cho doanh nghiệp có tư cách pháp nhân để thực hiện mục đích quy định tại điểm b(i) và điểm b(ii) khoản này (bao gồm cả khoản cấp tín dụng trong giai đoạn vận hành) đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

(i) Khách hàng là doanh nghiệp được thành lập chỉ để thực hiện dự án, khai thác máy móc, thiết bị, kinh doanh hàng hóa, tài trợ dự án kinh doanh bất động sản được hình thành từ nguồn vốn cấp tín dụng, không có hoạt động kinh doanh khác;

(ii) Được đảm bảo bằng dự án, máy móc, thiết bị, hàng hóa, tài trợ dự án kinh doanh bất động sản được hình thành từ nguồn vốn cấp tín dụng và toàn bộ nguồn tiền trả nợ là nguồn tiền hình thành từ việc kinh doanh, khai thác dán, máy móc, thiết bị và hàng hóa đó;

b) Khoản cấp tín dụng chuyên biệt được thực hiện dưới các hình thức:

(i) Các khoản cấp tín dụng quy định tại khoản 3 Điều 18 Thông tư này;

(ii) Cấp tín dụng tài trợ dự án kinh doanh bất động sản là các khoản cấp tín dụng để thực hiện dự án kinh doanh bất động sản (như văn phòng, trung tâm thương mại, khu đô thị, tòa nhà phức hợp, kho bãi, khách sạn, khu công nghiệp...).

c) Ngân hàng phải thỏa thuận tại hợp đồng cấp tín dụng và có biện pháp để kiểm soát toàn bộ việc thanh toán, giải ngân theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư này.

3. Ngân hàng được lựa chọn phương pháp tiêu chuẩn hoặc phương pháp xếp hạng nội bộ cơ bản đối với các khoản phải đòi quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này.

4. Ngân hàng áp dụng phương pháp tiêu chuẩn đối với khoản phải đòi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và xác định hệ số rủi ro tín dụng theo hướng dẫn tại Mục 2 Chương II và Phụ lục VI kèm theo Thông tư này.

Điều 38. Khoản phải đòi bán lẻ

1. Khoản phải đòi bán lẻ là khoản phải đòi đối với cá nhân (bao gồm cả doanh nghiệp tư nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân) bao gồm các nhóm sau:

a) Khoản cho vay thế chấp nhà ở theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khoản cấp tín dụng bán lẻ quay vòng đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 4 Điều này;

c) Khoản cấp tín dụng bán lẻ khác theo quy định tại khoản 5 Điều này.

2. Ngân hàng được phân loại khoản phải đòi bán lẻ thành các nhóm, tiểu nhóm gồm nhiều khoản phải đòi có các đặc điểm rủi ro tương đồng nhằm mục đích đánh giá, đo lường rủi ro và ước tính các tham số PD, LGD, EAD của nhóm khoản phải đòi bán lẻ.

3. Khoản cho vay thế chấp nhà ở là khoản phải đòi đối với cá nhân bao gồm:

a) Khoản phải đòi bất động sản thế chấp bằng nhà ở xã hội theo quy định tại điểm a(i) khoản 2 Điều 16 Thông tư này;

b) Khoản phải đòi bất động sản thế chấp bằng nhà ở đủ tiêu chuẩn theo quy định tại điểm a(ii) khoản 2 Điều 16 Thông tư này.

4. Khoản cấp tín dụng bán lẻ quay vòng đủ tiêu chuẩn (QRRE) là khoản cấp tín dụng đối với cá nhân đáp ứng đầy đủ các đặc điểm sau:

a) Khoản cấp tín dụng có tính chất quay vòng, không cam kết hạn mức (như ngân hàng có quyền điều chỉnh hạn mức, quyền hủy ngang hoặc tự động hủy ngang cam kết khi khách hàng vi phạm điều kiện hoặc suy giảm khả năng thực hiện nghĩa vụ) và không có tài sản bảo đảm (như thẻ tín dụng, thấu chi);

b) Dư nợ có thể dao động trong hạn mức tín dụng do ngân hàng quyết định. Hạn mức tối đa đối với tất cả các khoản cấp tín dụng bán lẻ quay vòng đủ tiêu chuẩn cho một khách hàng là 01 tỷ đồng;

c) Các khoản cấp tín dụng bán lẻ quay vòng có biên độ dao động của tỷ lệ tổn thất nhỏ hơn biên độ dao động của tỷ lệ tổn thất của các khoản cấp tín dụng bán lẻ khác;

d) Dữ liệu tỷ lệ tổn thất của các khoản cấp tín dụng bán lẻ quay vòng đủ tiêu chuẩn phải được lưu trữ nhằm phân tích độ biến động của tỷ lệ tổn thất.

5. Khoản cấp tín dụng bán lẻ khác là khoản phải đòi đối với cá nhân bao gồm:

a) Khoản cho vay cá nhân phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định tại Điều 20 Thông tư này;

b) Khoản phải đòi đối với cá nhân khác, trừ các khoản phải đòi quy định tại điểm a khoản này và điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.

6. Ngân hàng được lựa chọn phương pháp tiêu chuẩn hoặc phương pháp xếp hạng nội bộ nâng cao đối với khoản phải đòi bán lẻ quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 39. Khoản mua lại khoản phải thu

1. Khoản mua lại khoản phải thu là khoản phải đòi phát sinh từ nghiệp vụ ngân hàng mua các khoản phải thu (bao gồm cả các khoản cấp tín dụng) của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác theo quy định của pháp luật. Khoản mua lại khoản phải thu bao gồm các nhóm sau:

a) Khoản mua lại khoản phải thu doanh nghiệp là khoản phải đòi phát sinh từ nghiệp vụ ngân hàng mua khoản phải đòi doanh nghiệp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác;

b) Khoản mua lại khoản phải thu bán lẻ là khoản phải đòi phát sinh từ nghiệp vụ ngân hàng mua khoản phải đòi bán lẻ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác;

c) Khoản mua lại khoản phải thu hỗn hợp bao gồm nhiều khoản mua lại khoản phải thu doanh nghiệp, khoản mua lại khoản phải thu bán lẻ.

2. Khoản mua lại khoản phải thu thực hiện như sau:

a) Đối với khoản mua lại khoản phải thu doanh nghiệp: Ngân hàng áp dụng phương pháp tiêu chuẩn hoặc phương pháp xếp hạng nội bộ cơ bản như phương pháp áp dụng đối với khoản phải đòi doanh nghiệp quy định tại Điều 37 Thông tư này;

b) Đối với khoản mua lại khoản phải thu bán lẻ: Ngân hàng áp dụng phương pháp tiêu chuẩn hoặc phương pháp xếp hạng nội bộ nâng cao như phương pháp áp dụng đối với khoản phải đòi bán lẻ quy định tại Điều 38 Thông tư này;

c) Đối với khoản mua lại khoản phải thu hỗn hợp, ngân hàng phải phân loại và phân tách phần giá trị tương ứng đối với từng khoản mua lại khoản phải thu doanh nghiệp hoặc từng nhóm, tiểu nhóm khoản mua lại khoản phải thu bán lẻ theo quy định nội bộ của ngân hàng đáp dụng phương pháp tương ứng tại điểm a và điểm b khoản này. Trường hợp không phân tách được, ngân hàng áp dụng hệ số rủi ro tín dụng 200% và tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng theo phương pháp tiêu chuẩn quy định Chương II Thông tư này.

Điều 40. Các loại tài sản khác

Các loại tài sản khác không quy định tại Điều 37, 38 và 39 Thông tư này thực hiện tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng theo phương pháp tiêu chuẩn.

Thông tư 14/2025/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

  • Số hiệu: 14/2025/TT-NHNN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 30/06/2025
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Đoàn Thái Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/09/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH