Mục 4 Chương 3 Thông tư 14/2025/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Điều 41. Tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng của khoản phải đòi doanh nghiệp
1. Ngân hàng tính tham số PD tương ứng với xếp hạng của khách hàng và sử dụng các tham số LGD, EAD và M theo quy định tại Thông tư này.
2. Ngân hàng tính tài sản có rủi ro tín dụng của khoản phải đòi doanh nghiệp như sau:
a) Công thức
RWA = ∑ RWi x EADi
Trong đó: Trọng số rủi ro (RWi) và giá trị của khoản phải đòi (EADi) được xác định theo các tham số PD và LGD tương ứng với từng phần giá trị của khoản phải đòi theo quy định tại Điều 42, 43, 44, 45, 46 và 47 Thông tư này;
b) Trọng số rủi ro (RW)
RW = K x 12,5
c) Yêu cầu vốn (K)
d) Hệ số tương quan (R)
đ) Điều chỉnh kỳ hạn (b)
b = [0,11852 - 0,05478 x ln (PD)]2
Trong đó:
- N(x) là hàm phân phối tích lũy cho một biến ngẫu nhiên chuẩn hóa.
- G(z) là hàm phân phối tích lũy nghịch đảo cho một biến ngẫu nhiên chuẩn hóa.
3. Điều chỉnh theo quy mô doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
a) Ngân hàng được phép điều chỉnh hệ số tương quan để thay thế hệ số tương quan (R) quy định tại điểm d khoản 2 Điều này như sau:
(i) Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng
(ii) Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ
Trong đó: S là tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm được tính theo đơn vị tỷ đồng;
Ngân hàng xác định chỉ tiêu tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại khoản này trên cơ sở số liệu Báo cáo tài chính năm (Báo cáo tài chính hợp nhất nếu phải lập theo quy định của pháp luật) được kiểm toán tại thời điểm gần nhất đối với các doanh nghiệp phải kiểm toán độc lập; Báo cáo tài chính năm được kiểm toán (nếu có) hoặc Báo cáo tài chính năm nộp cho cơ quan thuế (có bằng chứng đã nộp cho cơ quan thuế) tại thời điểm gần nhất đối với doanh nghiệp không phải kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật;
b) Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm theo quy định tại điểm a(i) khoản này nằm trong khoảng từ 20 tỷ đồng đến 200 tỷ đồng và tại điểm a(ii) khoản này nằm trong khoảng từ 30 tỷ đồng đến 300 tỷ đồng.
Trường hợp S nhỏ hơn 20 tỷ đồng đối với doanh nghiệp quy định tại điểm a(i) khoản này hoặc nhỏ hơn 30 tỷ đồng đối với doanh nghiệp quy định tại điểm a(ii) khoản này hoặc trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa mới thành lập dưới 01 năm chưa có thông tin về tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thì S sẽ được xác định khi tính hệ số tương quan lần lượt là 20 tỷ đồng đối với doanh nghiệp quy định tại điểm a(i) khoản này hoặc 30 tỷ đồng đối với doanh nghiệp quy định tại điểm a(ii) khoản này.
Trường hợp S lớn hơn 200 tỷ đồng đối với doanh nghiệp quy định tại điểm a(i) khoản này hoặc lớn hơn 300 tỷ đồng đối với doanh nghiệp quy định tại điểm a(ii) khoản này thì S xác định khi tính hệ số tương quan lần lượt là 200 tỷ đồng hoặc 300 tỷ đồng.
Điều 42. Tham số PD của khoản phải đòi doanh nghiệp
1. Tham số PD của khoản phải đòi doanh nghiệp được xác định là giá trị lớn hơn giữa giá trị PD trong vòng 01 năm của mức xếp hạng tín dụng nội bộ mà khoản phải đòi đó được xếp hạng và 0,05%.
2. Ngân hàng sử dụng PD của bên bảo lãnh, bên phát hành sản phẩm phái sinh theo quy định tại Điều 45 và Điều 46 Thông tư này để tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng theo Điều 41 Thông tư này.
Điều 43. Tham số LGD của khoản phải đòi doanh nghiệp
1. Tham số LGD của khoản phải đòi doanh nghiệp được xác định như sau:
a) Đối với các khoản phải đòi là nợ thứ cấp của doanh nghiệp, áp dụng LGD là 75%;
b) Đối với các khoản phải đòi không thuộc quy định tại điểm a khoản này và không áp dụng các biện pháp giảm thiểu rủi ro, ngân hàng áp dụng LGD như sau:
(i) Khoản phải đòi của công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm, áp dụng LGD là 45%;
(ii) Khoản phải đòi của doanh nghiệp khác, áp dụng LGD là 40%;
c) Đối với khoản phải đòi không thuộc quy định tại điểm a khoản này và có áp dụng các biện pháp giảm thiểu rủi ro, ngân hàng xác định tham số LGD theo quy định tại Điều 44, 45 và 46 Thông tư này.
2. Các biện pháp giảm thiểu rủi ro quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được thực hiện bằng một hoặc kết hợp các biện pháp sau đây:
a) Tài sản bảo đảm;
b) Bảo lãnh của bên thứ ba;
c) Sản phẩm phái sinh tín dụng.
3. Biện pháp giảm thiểu rủi ro quy định tại khoản 2 Điều này phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Nguyên tắc quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản 3 Điều 25 Thông tư này;
b) Trường hợp sử dụng nhiều biện pháp giảm thiểu rủi ro đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 44, 45 và 46 Thông tư này cho một hoặc nhiều khoản phải đòi, ngân hàng được phân tách phần giá trị từng biện pháp giảm thiểu tương ứng với giá trị khoản phải đòi theo thỏa thuận giữa các bên liên quan (nếu có) và quy định nội bộ của ngân hàng để tính riêng tham số LGD theo giá trị từng biện pháp giảm thiểu theo quy định tại Điều 44, 45 và 46 Thông tư này nhưng phải đảm bảo nguyên tắc tổng các phần giá trị từng biện pháp được phân bổ cho các khoản phải đòi không vượt quá tổng giá trị biện pháp đủ điều kiện để giảm thiểu rủi ro và không vượt quá giá trị EAD của từng khoản phải đòi. Nguyên tắc này áp dụng đối với cả trường hợp trong từng biện pháp giảm thiểu rủi ro có nhiều tài sản bảo đảm hoặc nhiều bên bảo lãnh, nhiều sản phẩm phái sinh tín dụng giảm thiểu cho một khoản phải đòi hoặc trong trường hợp một biện pháp giảm thiểu rủi ro cho nhiều khoản phải đòi.
Điều 44. Tham số LGD của khoản phải đòi doanh nghiệp khi sử dụng tài sản bảo đảm
1. Đối với khoản phải đòi có tài sản bảo đảm đủ điều kiện để tính LGD theo quy định tại khoản này, ngân hàng xác định LGD theo quy định tại khoản 2 Điều này. Các tài sản bảo đảm đủ điều kiện để tính LGD bao gồm:
a) Các tài sản bảo đảm đáp ứng điều kiện tại Điều 26 Thông tư này;
b) Các tài sản bảo đảm là tài sản bảo đảm đủ tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 3 Điều 16 Thông tư này và tài sản bảo đảm phải được bảo hiểm về thiệt hại, hỏng hóc;
c) Các tài sản bảo đảm khác không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
(i) Là loại tài sản bảo đảm hữu hình (physical collateral) không phải là bất động sản và có giá thị trường đối với tài sản bảo đảm đó;
(ii) Ngân hàng có quyền ưu tiên thanh toán trước tất cả các bên cho vay khác đối với số tiền thu được từ việc bán tài sản bảo đảm, trừ trường hợp cấp tín dụng hợp vốn theo quy định của pháp luật và có quy định nội bộ về xác định giá trị tài sản bảo đảm, tần suất định giá và theo dõi sự thay đổi của giá trị tài sản bảo đảm, quy trình kiểm tra, đối chiếu trực tiếp đối với tài sản bảo đảm là nguyên vật liệu thô, hàng đang trong quá trình sản xuất, thành phẩm, hàng tồn kho, máy móc, thiết bị và hàng hóa;
(iii) Hợp đồng cấp tín dụng hoặc hợp đồng bảo đảm phải mô tả chi tiết về tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật, có thỏa thuận về quyền của bên nhận đảm bảo về việc kiểm tra và xác định lại giá trị tài sản bảo đảm định kỳ và đột xuất của bên nhận tài sản bảo đảm;
(iv) Không quá thời gian 01 năm kể từ khi ngân hàng có quyền xử lý tài sản bảo đảm theo thỏa thuận và theo quy định của pháp luật.
2. Tham số LGD sau khi áp dụng giảm thiểu rủi ro bằng nhiều loại tài sản quy định tại khoản 1 Điều này được tính theo công thức sau:
Trong đó:
- E: Giá trị số dư của khoản phải đòi còn lại sau khi trừ đi giá trị bảo lãnh của bên bảo lãnh được sử dụng để giảm thiểu rủi ro theo quy định tại Điều 45 Thông tư này (Gl*), giá trị của sản phẩm phái sinh tín dụng sử dụng để giảm thiểu rủi ro theo quy định tại Điều 46 Thông tư này (CDn*) (nếu có);
- ESi: Phần giá trị số dư của khoản phải đòi được đảm bảo bằng giá trị của tài sản bảo đảm sau khi hiệu chỉnh (Ci*), được tính theo công thức sau ESi = Ci* và ∑ESi ≤ E;
- Eu: Giá trị số dư còn lại của khoản phải đòi không được bảo đảm (the remaining value of the unsecured exposure) là hiệu số của giá trị số dư của khoản phải đòi trừ đi giá trị của tài sản bảo đảm sau khi hiệu chỉnh, được tính theo công thức Eu = E - ∑ESi;
- LGDSi: LGD áp dụng cho phần số dư khoản phải đòi có tài sản bảo đảm thứ i theo khoản 4 Điều này;
- LGDu: LGD áp dụng cho số dư khoản phải đòi không áp dụng các biện pháp giảm thiểu rủi ro theo điểm b khoản 1 Điều 43 Thông tư này.
Trong đó:
- Ci*: Giá trị của tài sản bảo đảm thứ i sau khi hiệu chỉnh được sử dụng để giảm thiểu rủi ro;
- Ci: Giá trị tài sản bảo đảm thứ i;
- T: Được xác định là giá trị tối thiểu giữa 05 năm và thời hạn còn lại của khoản phải đòi, giao dịch tính theo năm;
- ti: Được xác định là giá trị tối thiểu giữa T tính theo năm và thời hạn còn lại của tài sản bảo đảm thứ i tính theo năm;
- HCi: Hệ số hiệu chỉnh của tài sản bảo đảm thứ i xác định theo quy định tại khoản 4 Điều này;
- : Hệ số hiệu chỉnh độ lệch tiền tệ là 8%.
Loại tài sản bảo đảm | LGDs | Hệ số hiệu chỉnh của tài sản bảo đảm (Hc) |
Tài sản bảo đảm được ghi nhận làm biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng khách hàng quy định tại Điều 26 Thông tư này | 0% | Hệ số hiệu chỉnh Hc được áp dụng tương tự như phương pháp tiêu chuẩn |
Tài sản bảo đảm đủ tiêu chuẩn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 44 Thông tư này | 20% | 40% |
Các tài sản bảo đảm khác quy định tại điểm c khoản 1 Điều 44 Thông tư này | 25% | 50% |
5. Đối với khoản phải đòi được đảm bảo bằng tài sản bảo đảm không phải là tài sản bảo đảm đủ điều kiện để tính LGD theo quy định tại khoản 1 Điều này, ngân hàng xác định LGD như khoản phải đòi không áp dụng các biện pháp giảm thiểu rủi ro theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 43 Thông tư này.
Điều 45. Tham số PD, LGD của khoản phải đòi doanh nghiệp khi sử dụng bảo lãnh của bên thứ ba
1. Việc giảm thiểu rủi ro tín dụng khách hàng bằng bảo lãnh được áp dụng khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Đáp ứng quy định về việc giảm thiểu rủi ro tín dụng khách hàng bằng bảo lãnh theo phương pháp tiêu chuẩn tại Điều 28 Thông tư này;
b) Bên bảo lãnh phải có tham số PD thấp hơn tham số PD của bên được bảo lãnh, trừ trường hợp ngân hàng không áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ theo quy định tại Thông tư này để xác định tham số PD đối với bên bảo lãnh.
2. Trường hợp ngân hàng không áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ theo quy định tại Thông tư này để xác định tham số PD, LGD của khoản phải đòi theo quy định tại Thông tư này đối với một hoặc một số bên bảo lãnh, ngân hàng được lựa chọn thực hiện theo 01 trong 02 cách như sau:
a) Xác định tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng theo phương pháp tiêu chuẩn đối với khoản phải đòi được bảo lãnh (bao gồm cả việc thực hiện giảm thiểu rủi ro theo phương pháp tiêu chuẩn);
b) Xác định tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng theo phương pháp xếp hạng nội bộ đối với khoản phải đòi được bảo lãnh nhưng không được giảm thiểu rủi ro bằng bảo lãnh của bên thứ ba.
3. Đối với các biện pháp bảo lãnh đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, việc xác định các tham số PD, LGD để tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng theo Điều 41 Thông tư này được thực hiện như sau:
a) Trường hợp bên bảo lãnh không sử dụng tài sản bảo đảm hoặc sử dụng tài sản bảo đảm không đủ điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 43 và khoản 5 Điều 44 Thông tư này để bảo lãnh cho khoản phải đòi, ngân hàng thực hiện như sau:
(i) Đối với phần giá trị của khoản phải đòi được bảo lãnh, tham số PD, LGD là PD, LGD của bên bảo lãnh;
(ii) Đối với phần giá trị còn lại của khoản phải đòi không được bảo lãnh và không được đảm bảo bằng các biện pháp giảm thiểu rủi ro khác, tham số PD, LGD là PD, LGD của bên được bảo lãnh;
b) Trường hợp bên bảo lãnh sử dụng tài sản bảo đảm đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 44 Thông tư này để bảo lãnh cho khoản phải đòi thì ngân hàng:
(i) Xác định tham số PD theo quy định tại điểm a khoản này;
(ii) Được sử dụng tham số LGD cho khoản phải đòi có tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản 4 Điều 44 Thông tư này thay thế cho tham số LGD của bên bảo lãnh.
4. Trường hợp có nhiều bên bảo lãnh, ngân hàng thực hiện xác định tham số PD, LGD theo nguyên tắc sau:
a) Tham số PD: Ngân hàng phải phân tách phần giá trị khoản phải đòi theo từng bên bảo lãnh và giá trị PD của các bên bảo lãnh được xác định theo từng phần giá trị bảo lãnh theo thỏa thuận giữa các bên và quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp không phân tách được theo thỏa thuận giữa các bên liên quan, ngân hàng phải sử dụng giá trị PD cao nhất trong các giá trị PD của các bên bảo lãnh;
b) Tham số LGD: Giá trị LGD được xác định theo nguyên tắc tại Điều này và điểm b khoản 3 Điều 43 Thông tư này.
Trong đó:
- Gl*: Giá trị bảo lãnh của bên bảo lãnh thứ l sau khi hiệu chỉnh được sử dụng để giảm thiểu rủi ro;
- Gl: Giá trị bảo lãnh của bên bảo lãnh thứ l;
- : PD của bên bảo lãnh thứ l xác định theo quy định tại Điều 42 Thông tư này;
- PD: PD của bên được bảo lãnh xác định theo quy định tại Điều 42 Thông tư này;
- T: Được xác định là giá trị tối thiểu giữa 05 năm và thời hạn còn lại của khoản phải đòi, giao dịch tính theo năm;
- tl: Được xác định là giá trị tối thiểu giữa T tính theo năm và thời hạn còn lại của biện pháp bảo lãnh thứ l tính theo năm);
- : Hệ số hiệu chỉnh độ lệch tiền tệ là 8%.
Điều 46. Tham số PD, LGD của khoản phải đòi doanh nghiệp khi sử dụng sản phẩm phái sinh tín dụng
1. Việc giảm thiểu rủi ro tín dụng khách hàng bằng sản phẩm phái sinh tín dụng được áp dụng khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Đáp ứng quy định về việc giảm thiểu rủi ro tín dụng khách hàng bằng sản phẩm phái sinh tín dụng theo phương pháp tiêu chuẩn tại Điều 29 Thông tư này;
b) Bên phát hành sản phẩm phái sinh tín dụng phải có tham số PD thấp hơn tham số PD bên sử dụng sản phẩm phái sinh tín dụng, trừ trường hợp ngân hàng không áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ theo quy định tại Thông tư này để xác định tham số PD đối với bên phát hành sản phẩm phái sinh tín dụng.
2. Trường hợp ngân hàng không áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ theo quy định tại Thông tư này để xác định tham số PD, LGD của khoản phải đòi theo quy định tại Thông tư này đối với một hoặc một số bên phát hành sản phẩm phái sinh tín dụng, ngân hàng được lựa chọn thực hiện theo một trong hai cách như sau:
a) Xác định tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng theo phương pháp tiêu chuẩn đối với khoản phải đòi được giảm thiểu bằng sản phẩm phái sinh tín dụng (bao gồm cả việc thực hiện giảm thiểu rủi ro theo phương pháp tiêu chuẩn);
b) Xác định tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng theo phương pháp xếp hạng nội bộ đối với khoản phải đòi có sản phẩm phái sinh tín dụng nhưng không được giảm thiểu rủi ro bằng sản phẩm phái sinh tín dụng.
3. Đối với sản phẩm phái sinh tín dụng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, việc xác định các tham số PD, LGD để tính để tính tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng theo Điều 41 Thông tư này được thực hiện như sau:
a) Đối với phần giá trị của khoản phải đòi tương ứng với giá trị của sản phẩm phái sinh tín dụng sử dụng để giảm thiểu rủi ro (CD*), tham số PD, LGD là PD, LGD của bên phát hành sản phẩm phái sinh tín dụng;
b) Phần giá trị còn lại của khoản phải đòi không được bảo đảm bằng các biện pháp giảm thiểu rủi ro, tham số PD, LGD là PD, LGD của bên sử dụng sản phẩm phái sinh tín dụng.
4. Giá trị của sản phẩm phái sinh tín dụng sử dụng để giảm thiểu rủi ro là giá trị sau khi hiệu chỉnh, được tính theo công thức:
Trong đó:
- CDn*: Giá trị của sản phẩm phái sinh tín dụng thứ n sau khi hiệu chỉnh được sử dụng để giảm thiểu rủi ro;
- CDn: Giá trị của sản phẩm phái sinh tín dụng thứ n;
- T: Được xác định là giá trị tối thiểu giữa 05 năm và thời hạn còn lại của khoản phải đòi, giao dịch tính theo năm;
- tn: Được xác định là giá trị tối thiểu giữa T tính theo năm và thời hạn còn lại của nợ phải trả nội bảng tính theo năm;
- : Hệ số hiệu chỉnh độ lệch tiền tệ là 8%.
5. Trường hợp có nhiều sản phẩm phái sinh tín dụng, ngân hàng thực hiện xác định tham số PD, LGD theo nguyên tắc sau:
a) Tham số PD: Ngân hàng phải phân tách phần giá trị khoản phải đòi tương ứng theo từng sản phẩm phái sinh tín dụng và giá trị PD của các bên phát hành sản phẩm phái sinh tín dụng được xác định theo từng phần giá trị sản phẩm phái sinh tín dụng theo thỏa thuận giữa các bên và quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp không phân tách được theo thỏa thuận giữa các bên có liên quan, ngân hàng phải sử dụng giá trị PD cao nhất trong các giá trị PD của các bên phát hành sản phẩm phái sinh tín dụng;
b) Tham số LGD: Giá trị LGD được xác định theo nguyên tắc tại Điều này và điểm b khoản 3 Điều 43 Thông tư này.
Điều 47. Tham số EAD của khoản phải đòi doanh nghiệp
1. Tổng giá trị khoản phải đòi của khách hàng (EAD) là giá trị số dư của khoản phải đòi (bao gồm cả số dư gốc; lãi phải thu, phí phải thu (nếu có) đang được hạch toán vào thu nhập theo quy định của pháp luật) của ngân hàng được tính theo công thức:
EADi = EADoni - Li* x (1- Hfxl) + EADoffi x CCFi
Trong đó:
- EADi: Giá trị số dư xác định theo nguyên giá của khoản phải đòi thứ i sau khi giảm thiểu rủi ro bằng biện pháp bù trừ số dư nội bảng. Trường hợp EADi < 0 thì EADi được xác định bằng 0;
- EADoni: Số dư phần nội bảng của khoản phải đòi thứ i;
- EADoffi: Số dư phần cam kết ngoại bảng của khoản phải đòi thứ i;
- CCFi: Hệ số chuyển đổi của phần cam kết ngoại bảng của khoản phải đòi thứ i theo quy định tại khoản 2 Điều này;
- Li* và Hfxl: Xác định theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 Thông tư này khi đáp ứng điều kiện tại Điều 25 và khoản 1 Điều 27 Thông tư này hoặc Li* được xác định bằng 0 khi không đáp ứng các điều kiện này.
2. Hệ số chuyển đổi (CCF)
a) Đối với khoản phải đòi doanh nghiệp ngoại bảng, ngân hàng phải chuyển đổi thành khoản mục nội bảng theo hệ số chuyển đổi quy định tại Điều 10 Thông tư này;
b) Số dư phần cam kết ngoại bảng được áp dụng hệ số chuyển đổi là giá trị thấp hơn giữa giá trị của hạn mức tín dụng đã cam kết chưa sử dụng và hạn mức cấp tín dụng mà ngân hàng có thể cấp thêm cho khách hàng theo quy định nội bộ của ngân hàng. Trường hợp có hạn mức cấp tín dụng mà ngân hàng có thể cấp thêm đối với khoản cam kết ngoại bảng, ngân hàng phải có đủ quy trình quản lý và giám sát về hạn mức đó;
c) Số dư phần cam kết ngoại bảng được áp dụng hệ số chuyển đổi là giá trị thấp hơn giữa giá trị của hạn mức tín dụng đã cam kết chưa sử dụng và hạn mức cấp tín dụng mà ngân hàng thực tế có thể cấp cho khách hàng theo quy định nội bộ của ngân hàng. Trường hợp có hạn mức cấp tín dụng mà ngân hàng có thể cấp thêm đối với khoản cam kết ngoại bảng, ngân hàng phải có đủ quy trình quản lý và giám sát về hạn mức đó.
Điều 48. Tham số M của khoản phải đòi doanh nghiệp
Tham số M của khoản phải đòi doanh nghiệp là 2,5 năm.
Thông tư 14/2025/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 14/2025/TT-NHNN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 30/06/2025
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đoàn Thái Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/09/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Cơ cấu tổ chức và hoạt động quản lý tỷ lệ an toàn vốn
- Điều 4. Dữ liệu và hệ thống công nghệ thông tin
- Điều 5. Tỷ lệ an toàn vốn
- Điều 6. Vốn tự có
- Điều 7. Áp dụng quy định về tỷ lệ an toàn vốn
- Điều 8. Tổng tài sản có rủi ro tín dụng
- Điều 9. Nguyên tắc áp dụng hệ số rủi ro tín dụng (Credit Risk Weight - CRW)
- Điều 10. Hệ số chuyển đổi (Credit conversion factor - CCF)
- Điều 11. Phân loại các nhóm tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng để xác định hệ số rủi ro tín dụng
- Điều 12. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản nợ xấu
- Điều 13. Hệ số rủi ro tín dụng đối với khoản phải đòi quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 Thông tư này
- Điều 14. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
- Điều 15. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản cho vay kinh doanh chứng khoán
- Điều 16. Khoản phải đòi bất động sản
- Điều 17. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi bất động sản
- Điều 18. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản cấp tín dụng chuyên biệt
- Điều 19. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi doanh nghiệp khác
- Điều 20. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản cho vay cá nhân phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- Điều 21. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi bán lẻ
- Điều 22. Hệ số rủi ro tín dụng của khoản phải đòi khác
- Điều 23. Hệ số rủi ro tín dụng của tài sản khác
- Điều 25. Giảm thiểu rủi ro tín dụng
- Điều 26. Giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng tài sản bảo đảm
- Điều 27. Giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng bù trừ số dư nội bảng
- Điều 28. Giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng bảo lãnh của bên thứ ba
- Điều 29. Giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng sản phẩm phái sinh tín dụng
- Điều 31. Áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ cho các loại tài sản
- Điều 32. Giai đoạn chuyển đổi sang phương pháp xếp hạng nội bộ
- Điều 33. Hồ sơ, trình tự chấp thuận áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ
- Điều 34. Điều chỉnh phương pháp xếp hạng nội bộ
- Điều 35. Tỷ lệ sàn đầu ra
- Điều 36. Khách hàng vỡ nợ
- Điều 37. Khoản phải đòi doanh nghiệp
- Điều 38. Khoản phải đòi bán lẻ
- Điều 39. Khoản mua lại khoản phải thu
- Điều 40. Các loại tài sản khác
- Điều 41. Tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng của khoản phải đòi doanh nghiệp
- Điều 42. Tham số PD của khoản phải đòi doanh nghiệp
- Điều 43. Tham số LGD của khoản phải đòi doanh nghiệp
- Điều 44. Tham số LGD của khoản phải đòi doanh nghiệp khi sử dụng tài sản bảo đảm
- Điều 45. Tham số PD, LGD của khoản phải đòi doanh nghiệp khi sử dụng bảo lãnh của bên thứ ba
- Điều 46. Tham số PD, LGD của khoản phải đòi doanh nghiệp khi sử dụng sản phẩm phái sinh tín dụng
- Điều 47. Tham số EAD của khoản phải đòi doanh nghiệp
- Điều 48. Tham số M của khoản phải đòi doanh nghiệp
- Điều 49. Tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng của khoản phải đòi bán lẻ
- Điều 50. Tham số PD của khoản phải đòi bán lẻ
- Điều 51. Tham số LGD của khoản phải đòi bán lẻ, tham số LGD của khoản phải đòi bán lẻ khi sử dụng tài sản bảo đảm
- Điều 52. Tham số PD, LGD của khoản phải đòi bán lẻ khi sử dụng bảo lãnh của bên thứ ba, sản phẩm phái sinh tín dụng
- Điều 53. Tham số EAD của khoản phải đòi bán lẻ
- Điều 54. Tài sản có rủi ro tín dụng khách hàng của khoản mua lại khoản phải thu
- Điều 55. Tài sản có rủi ro tín dụng vỡ nợ của khoản mua lại khoản phải thu
- Điều 56. Tham số rủi ro của rủi ro tín dụng vỡ nợ của khoản mua lại khoản phải thu khi áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ
- Điều 57. Tài sản có rủi ro giảm giá trị của khoản mua lại khoản phải thu
- Điều 58. Tham số rủi ro để tính tài sản có rủi ro giảm giá trị của khoản mua lại khoản phải thu theo phương pháp xếp hạng nội bộ
- Điều 59. Biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng khách hàng của khoản mua lại khoản phải thu
- Điều 60. Tính tổn thất dự kiến
- Điều 61. Tính dự phòng rủi ro
- Điều 62. Xử lý chênh lệch giữa tổn thất dự kiến và dự phòng rủi ro
- Điều 63. Cấu phần và việc tuân thủ các yêu cầu tối thiểu
- Điều 64. Thiết kế hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
- Điều 65. Vận hành hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
- Điều 66. Quản trị và giám sát
- Điều 67. Sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
- Điều 68. Ước tính tham số rủi ro
- Điều 69. Kiểm định ước tính nội bộ
- Điều 70. Vốn yêu cầu cho rủi ro hoạt động
- Điều 71. Dữ liệu tổn thất hoạt động
- Điều 72. Thu thập và xử lý dữ liệu tổn thất hoạt động
- Điều 73. Quy định nội bộ về xác định trạng thái rủi ro thị trường để quản lý rủi ro thị trường
- Điều 74. Vốn yêu cầu cho rủi ro thị trường