Hệ thống pháp luật

Mục 2 Chương 3 Thông tư 10/2025/TT-NHNN quy định về tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của Quỹ tín dụng nhân dân do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Mục 2. THU HỒI GIẤY PHÉP

Điều 17. Thu hồi Giấy phép đối với quỹ tín dụng nhân dân giải thể tự nguyện

1. Hồ sơ đề nghị giải thể bao gồm:

a) Văn bản đề nghị giải thể quỹ tín dụng nhân dân, trong đó nêu rõ lý do đề nghị được giải thể, khả năng thanh toán hết nợ và các biện pháp xử lý sau khi giải thể;

b) Nghị quyết của Đại hội thành viên quỹ tín dụng nhân dân thông qua việc giải thể, phương án thanh lý tài sản;

c) Phương án thanh lý tài sản quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại Điều 27 Thông tư này;

d) Báo cáo tài chính của quỹ tín dụng nhân dân (bao gồm cả quỹ tín dụng nhân dân không phải kiểm toán độc lập hằng năm theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng) quý gần nhất trước thời điểm đề nghị giải thể được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập và không có ý kiến ngoại trừ.

2. Chấp thuận đề nghị giải thể:

a) Quỹ tín dụng nhân dân lập hồ sơ đề nghị giải thể theo quy định tại khoản 1 Điều này và gửi Ngân hàng Nhà nước Khu vực theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư này;

b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước Khu vực có văn bản gửi quỹ tín dụng nhân dân về việc xác nhận đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc yêu cầu bổ sung hồ sơ;

c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước Khu vực có văn bản lấy ý kiến:

(i) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính về việc giải thể, thu hồi Giấy phép; ảnh hưởng của việc giải thể, thu hồi Giấy phép đối với sự ổn định chính trị, kinh tế - xã hội trên địa bàn;

(ii) Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam về ảnh hưởng của việc giải thể, thu hồi Giấy phép;

d) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của Ngân hàng Nhà nước Khu vực, các cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến quy định tại điểm c khoản này có văn bản tham gia ý kiến về các nội dung được đề nghị;

đ) Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:

(i) Trường hợp xét thấy phương án thanh lý tài sản chứng minh được khả năng thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác, Ngân hàng Nhà nước Khu vực có văn bản chấp thuận giải thể, phê duyệt phương án thanh lý tài sản quỹ tín dụng nhân dân, yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân thành lập Hội đồng thanh lý và tiến hành thanh lý tài sản; có quyết định thành lập Tổ giám sát thanh lý theo quy định tại Điều 29 Thông tư này; hoặc

(ii) Trường hợp xét thấy phương án thanh lý tài sản không chứng minh được khả năng thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác, Ngân hàng Nhà nước Khu vực có văn bản từ chối chấp thuận giải thể, trong đó nêu rõ lý do; hoặc

(iii) Ngân hàng Nhà nước Khu vực có văn bản yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân báo cáo, giải trình các nội dung có liên quan (nếu cần thiết);

e) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Khu vực theo quy định tại điểm đ(iii) khoản này, quỹ tín dụng nhân dân phải gửi Ngân hàng Nhà nước Khu vực báo cáo, giải trình;

g) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản giải trình của quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Khu vực xem xét, xử lý theo quy định tại điểm đ(i), đ(ii) khoản này.

3. Thanh lý tài sản:

a) Kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước Khu vực có văn bản chấp thuận giải thể, quỹ tín dụng nhân dân phải dừng các hoạt động kinh doanh được ghi trong Giấy phép;

b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước Khu vực có văn bản chấp thuận giải thể, quỹ tín dụng nhân dân phải thành lập Hội đồng thanh lý và tiến hành thanh lý tài sản theo phương án thanh lý tài sản đã được phê duyệt, tuân thủ quy định tại Mục 3 Chương III Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan;

c) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chấm dứt thanh lý, Hội đồng thanh lý có văn bản báo cáo kết quả thanh lý và đề nghị chấm dứt thanh lý (bao gồm cả đề nghị chấm dứt thanh lý để thực hiện các thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật) gửi Tổ giám sát thanh lý, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính và Ngân hàng Nhà nước Khu vực;

d) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Hội đồng thanh lý quy định tại điểm c khoản này, Tổ giám sát thanh lý có văn bản báo cáo kết quả thanh lý và đề nghị chấm dứt thanh lý (bao gồm cả đề nghị chấm dứt thanh lý để thực hiện các thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật) gửi Ngân hàng Nhà nước Khu vực;

đ) Trong quá trình giám sát thanh lý tài sản quỹ tín dụng nhân dân, nếu phát hiện quỹ tín dụng nhân dân không có khả năng thanh toán đầy đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác, Tổ giám sát thanh lý có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng Nhà nước Khu vực kết quả thanh lý, đề nghị cho chấm dứt thanh lý và yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân nộp đơn yêu cầu Tòa án mở thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật.

4. Thu hồi Giấy phép:

a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Tổ giám sát thanh lý theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều này, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Khu vực xem xét, có quyết định:

(i) Chấm dứt thanh lý và thu hồi Giấy phép quỹ tín dụng nhân dân; hoặc 

(ii) Chấm dứt thanh lý quỹ tín dụng nhân dân để thực hiện các thủ tục phá sản và thu hồi Giấy phép theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư này;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thu hồi Giấy phép của quỹ tín dụng nhân dân có hiệu lực thi hành, Ngân hàng Nhà nước Khu vực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc thu hồi Giấy phép của quỹ tín dụng nhân dân kèm theo quyết định thu hồi Giấy phép cho cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của Chính phủ về đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Điều 18. Thu hồi Giấy phép trong trường hợp giải thể quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt

1. Trường hợp quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt xây dựng phương án giải thể theo quy định tại khoản 2 Điều 164 Luật Các tổ chức tín dụng và được đánh giá là có khả năng thanh toán đầy đủ các khoản nợ, Ban kiểm soát đặc biệt có văn bản đề nghị chấp thuận giải thể quỹ tín dụng nhân dân gửi Ngân hàng Nhà nước Khu vực.

2. Trường hợp quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt giải thể theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 187 Luật Các tổ chức tín dụng, Ban kiểm soát đặc biệt yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt phối hợp với tổ chức tín dụng tiếp nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ xây dựng phương án thanh lý tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Thông tư này và có văn bản đề nghị chấp thuận giải thể quỹ tín dụng nhân dân kèm theo phương án thanh lý tài sản gửi Ngân hàng Nhà nước Khu vực đề nghị chấp thuận giải thể.

Phương án thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt phải có ý kiến của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam trước khi gửi Ngân hàng Nhà nước Khu vực.

3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Ban kiểm soát đặc biệt theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Nhà nước Khu vực:

a) Có văn bản chấp thuận giải thể và yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân tiến hành thanh lý tài sản;

b) Có quyết định thành lập Hội đồng thanh lý, Tổ giám sát thanh lý theo quy định tại Điều 25, Điều 29 Thông tư này.

4. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Ban kiểm soát đặc biệt theo quy định tại khoản 2 Điều này, Ngân hàng Nhà nước Khu vực có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước đề nghị chấp thuận biện pháp hỗ trợ đối với tổ chức tín dụng tiếp nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ của quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt (trường hợp biện pháp hỗ trợ vượt thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước Khu vực).

5. Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Ban kiểm soát đặc biệt theo quy định tại khoản 2 Điều này, Ngân hàng Nhà nước Khu vực:

a) Có văn bản chấp thuận giải thể, phê duyệt phương án thanh lý tài sản, yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt tiến hành thanh lý tài sản;

b) Có quyết định thành lập Hội đồng thanh lý, Tổ giám sát thanh lý theo quy định tại Điều 25, Điều 29 Thông tư này.

6. Việc tiến hành thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định tại điểm a, c, d, đ khoản 3 Điều 17; Mục 3 Chương III Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

7. Việc thu hồi Giấy phép của quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Thông tư này.

Điều 19. Thu hồi Giấy phép trong trường hợp giải thể quỹ tín dụng nhân dân được can thiệp sớm có tổ chức tín dụng tiếp nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ

1. Quỹ tín dụng nhân dân được can thiệp sớm phối hợp với tổ chức tín dụng tiếp nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ xây dựng phương án thanh lý tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Thông tư này và có văn bản đề nghị chấp thuận giải thể kèm theo phương án thanh lý tài sản gửi Ngân hàng Nhà nước Khu vực đề nghị chấp thuận giải thể.

2. Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Nhà nước Khu vực:

a) Có văn bản chấp thuận giải thể, phê duyệt phương án thanh lý tài sản;

b) Có quyết định thành lập Hội đồng thanh lý, Tổ giám sát thanh lý theo quy định tại Điều 25, Điều 29 Thông tư này.

3. Việc thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân được can thiệp sớm thực hiện theo quy định tại điểm a, c, d, đ khoản 3 Điều 17; Mục 3 Chương III Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Việc thu hồi Giấy phép của quỹ tín dụng nhân dân được can thiệp sớm thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Thông tư này.

Điều 20. Thu hồi Giấy phép đối với quỹ tín dụng nhân dân thuộc trường hợp quy định tại điểm a, c, d, đ khoản 1 Điều 36, khoản 1 Điều 202 Luật Các tổ chức tín dụng

1. Căn cứ kết luận thanh tra, báo cáo kết quả giám sát, văn bản của cơ quan có thẩm quyền về hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, c, d, đ khoản 1 Điều 36 Luật Các tổ chức tín dụng hoặc trường hợp quỹ tín dụng nhân dân không đề nghị gia hạn hoặc đề nghị gia hạn nhưng không được Ngân hàng Nhà nước Khu vực chấp thuận bằng văn bản khi hết thời hạn hoạt động, Ngân hàng Nhà nước Khu vực có văn bản yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân giải thể và thực hiện thanh lý tài sản; thành lập Hội đồng thanh lý, Tổ giám sát thanh lý.

2. Kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước Khu vực có văn bản yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân giải thể, quỹ tín dụng nhân dân phải dừng các hoạt động kinh doanh được ghi trong Giấy phép.

Việc thanh lý tài sản thực hiện theo quy định tại điểm c, d, đ khoản 3 Điều 17; Mục 3 Chương III Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Việc thu hồi Giấy phép thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Thông tư này.

Điều 21. Thu hồi Giấy phép trong trường hợp quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại, phá sản

1. Trình tự thu hồi Giấy phép đối với quỹ tín dụng nhân dân bị chia, quỹ tín dụng nhân dân bị sáp nhập, quỹ tín dụng nhân dân tham gia hợp nhất thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 13 Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.

2. Trường hợp quỹ tín dụng nhân dân bị phá sản, Ngân hàng Nhà nước Khu vực ra quyết định thu hồi Giấy phép sau khi Thẩm phán chỉ định Quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.

Điều 22. Công bố thông tin về thu hồi Giấy phép và thực hiện thủ tục chấm dứt tồn tại pháp nhân

1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày văn bản chấp thuận giải thể theo quy định tại Điều 17, Điều 18, Điều 19 Thông tư này, văn bản yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân giải thể và thực hiện thanh lý tài sản theo quy định tại Điều 20 Thông tư này có hiệu lực thi hành:

a) Quỹ tín dụng nhân dân phải niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đặt trụ sở chính; trụ sở chính, phòng giao dịch của quỹ tín dụng nhân dân trong 07 ngày làm việc các thông tin sau đây:

(i) Số, ngày văn bản của Ngân hàng Nhà nước Khu vực về việc chấp thuận giải thể, yêu cầu giải thể và thực hiện thanh lý tài sản;

(ii) Tên, địa chỉ trụ sở chính;

(iii) Số, ngày Giấy phép thành lập và hoạt động, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã (nếu có);

(iv) Vốn điều lệ;

(v) Người đại diện theo pháp luật;

b) Ngân hàng Nhà nước Khu vực đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước về việc chấp thuận giải thể hoặc yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân giải thể theo nội dung quy định tại điểm a khoản này.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thu hồi Giấy phép có hiệu lực:

a) Quỹ tín dụng nhân dân phải niêm yết quyết định thu hồi Giấy phép tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính; trụ sở chính, phòng giao dịch của quỹ tín dụng nhân dân;

b) Ngân hàng Nhà nước Khu vực đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước việc thu hồi Giấy phép quỹ tín dụng nhân dân và gửi quyết định thu hồi Giấy phép đến Ngân hàng Nhà nước, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, Hiệp hội Quỹ tín dụng nhân dân Việt Nam.

3. Trường hợp thu hồi Giấy phép đối với quỹ tín dụng nhân dân bị chia, quỹ tín dụng nhân dân bị sáp nhập, quỹ tín dụng nhân dân tham gia hợp nhất, việc công bố thông tin thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.

4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Quyết định thu hồi Giấy phép có hiệu lực thi hành, quỹ tín dụng nhân dân phải tiến hành các thủ tục pháp lý theo quy định của pháp luật về thuế, bảo hiểm xã hội và quy định khác của pháp luật liên quan để chấm dứt tồn tại pháp nhân.

Thông tư 10/2025/TT-NHNN quy định về tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của Quỹ tín dụng nhân dân do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

  • Số hiệu: 10/2025/TT-NHNN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 24/06/2025
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Đoàn Thái Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/08/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH