Chương 3 Thông tư 10/2025/TT-NHNN quy định về tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của Quỹ tín dụng nhân dân do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Chương III
THU HỒI GIẤY PHÉP, THANH LÝ TÀI SẢN CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 15. Các hành vi không được thực hiện trong quá trình thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân
Kể từ ngày Đại hội thành viên quỹ tín dụng nhân dân thông qua đề nghị thu hồi Giấy phép đối với quỹ tín dụng nhân dân giải thể tự nguyện hoặc Ngân hàng Nhà nước Khu vực có văn bản yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân giải thể và thực hiện thanh lý tài sản hoặc Ngân hàng Nhà nước Khu vực có văn bản chấp thuận giải thể quỹ tín dụng nhân dân được can thiệp sớm, được kiểm soát đặc biệt tùy thời điểm nào đến trước, quỹ tín dụng nhân dân, người quản lý, người điều hành, người lao động của quỹ tín dụng nhân dân không được thực hiện các hành vi sau đây:
1. Cất giấu, tẩu tán tài sản của quỹ tín dụng nhân dân, hoàn trả vốn góp của thành viên.
2. Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ.
3. Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm bằng tài sản của quỹ tín dụng nhân dân.
4. Cầm cố, thế chấp, tặng cho và cho thuê tài sản của quỹ tín dụng nhân dân.
5. Ký kết thỏa thuận, hợp đồng mới trừ các thỏa thuận, hợp đồng nhằm thực hiện chấm dứt tồn tại pháp nhân.
6. Chuyển tiền, tài sản của quỹ tín dụng nhân dân ra nước ngoài.
Điều 16. Nguyên tắc thu hồi Giấy phép, thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân
1. Quỹ tín dụng nhân dân phải xác định khả năng thanh toán các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác trước và trong quá trình thanh lý tài sản, giải thể và thu hồi Giấy phép. Mọi khoản thu của quỹ tín dụng nhân dân phải được sử dụng để thanh toán cho các chủ nợ theo quy định tại Điều 28 Thông tư này.
2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 20 Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước Khu vực chỉ chấp thuận việc giải thể quỹ tín dụng nhân dân khi:
a) Quỹ tín dụng nhân dân có khả năng thanh toán đầy đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án;
b) Quỹ tín dụng nhân dân được can thiệp sớm hoặc được kiểm soát đặc biệt có tổ chức tín dụng tiếp nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ.
3. Việc giải thể quỹ tín dụng nhân dân thực hiện theo quy định của Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
4. Quỹ tín dụng nhân dân phải tiến hành thanh lý tài sản dưới sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước Khu vực. Trong quá trình giám sát thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân giải thể, nếu phát hiện quỹ tín dụng nhân dân không có khả năng thanh toán đầy đủ các khoản nợ, Ngân hàng Nhà nước Khu vực quyết định chấm dứt thanh lý tài sản và thực hiện phương án phá sản tổ chức tín dụng theo quy định tại Mục 5 Chương X và Điều 203 Luật Các tổ chức tín dụng.
Mục 2. THU HỒI GIẤY PHÉP
Điều 17. Thu hồi Giấy phép đối với quỹ tín dụng nhân dân giải thể tự nguyện
1. Hồ sơ đề nghị giải thể bao gồm:
a) Văn bản đề nghị giải thể quỹ tín dụng nhân dân, trong đó nêu rõ lý do đề nghị được giải thể, khả năng thanh toán hết nợ và các biện pháp xử lý sau khi giải thể;
b) Nghị quyết của Đại hội thành viên quỹ tín dụng nhân dân thông qua việc giải thể, phương án thanh lý tài sản;
c) Phương án thanh lý tài sản quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại Điều 27 Thông tư này;
d) Báo cáo tài chính của quỹ tín dụng nhân dân (bao gồm cả quỹ tín dụng nhân dân không phải kiểm toán độc lập hằng năm theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng) quý gần nhất trước thời điểm đề nghị giải thể được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập và không có ý kiến ngoại trừ.
2. Chấp thuận đề nghị giải thể:
a) Quỹ tín dụng nhân dân lập hồ sơ đề nghị giải thể theo quy định tại khoản 1 Điều này và gửi Ngân hàng Nhà nước Khu vực theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư này;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước Khu vực có văn bản gửi quỹ tín dụng nhân dân về việc xác nhận đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc yêu cầu bổ sung hồ sơ;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước Khu vực có văn bản lấy ý kiến:
(i) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính về việc giải thể, thu hồi Giấy phép; ảnh hưởng của việc giải thể, thu hồi Giấy phép đối với sự ổn định chính trị, kinh tế - xã hội trên địa bàn;
(ii) Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam về ảnh hưởng của việc giải thể, thu hồi Giấy phép;
d) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của Ngân hàng Nhà nước Khu vực, các cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến quy định tại điểm c khoản này có văn bản tham gia ý kiến về các nội dung được đề nghị;
đ) Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
(i) Trường hợp xét thấy phương án thanh lý tài sản chứng minh được khả năng thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác, Ngân hàng Nhà nước Khu vực có văn bản chấp thuận giải thể, phê duyệt phương án thanh lý tài sản quỹ tín dụng nhân dân, yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân thành lập Hội đồng thanh lý và tiến hành thanh lý tài sản; có quyết định thành lập Tổ giám sát thanh lý theo quy định tại Điều 29 Thông tư này; hoặc
(ii) Trường hợp xét thấy phương án thanh lý tài sản không chứng minh được khả năng thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác, Ngân hàng Nhà nước Khu vực có văn bản từ chối chấp thuận giải thể, trong đó nêu rõ lý do; hoặc
(iii) Ngân hàng Nhà nước Khu vực có văn bản yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân báo cáo, giải trình các nội dung có liên quan (nếu cần thiết);
e) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Khu vực theo quy định tại điểm đ(iii) khoản này, quỹ tín dụng nhân dân phải gửi Ngân hàng Nhà nước Khu vực báo cáo, giải trình;
g) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản giải trình của quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Khu vực xem xét, xử lý theo quy định tại điểm đ(i), đ(ii) khoản này.
3. Thanh lý tài sản:
a) Kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước Khu vực có văn bản chấp thuận giải thể, quỹ tín dụng nhân dân phải dừng các hoạt động kinh doanh được ghi trong Giấy phép;
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước Khu vực có văn bản chấp thuận giải thể, quỹ tín dụng nhân dân phải thành lập Hội đồng thanh lý và tiến hành thanh lý tài sản theo phương án thanh lý tài sản đã được phê duyệt, tuân thủ quy định tại Mục 3 Chương III Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan;
c) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chấm dứt thanh lý, Hội đồng thanh lý có văn bản báo cáo kết quả thanh lý và đề nghị chấm dứt thanh lý (bao gồm cả đề nghị chấm dứt thanh lý để thực hiện các thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật) gửi Tổ giám sát thanh lý, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính và Ngân hàng Nhà nước Khu vực;
d) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Hội đồng thanh lý quy định tại điểm c khoản này, Tổ giám sát thanh lý có văn bản báo cáo kết quả thanh lý và đề nghị chấm dứt thanh lý (bao gồm cả đề nghị chấm dứt thanh lý để thực hiện các thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật) gửi Ngân hàng Nhà nước Khu vực;
đ) Trong quá trình giám sát thanh lý tài sản quỹ tín dụng nhân dân, nếu phát hiện quỹ tín dụng nhân dân không có khả năng thanh toán đầy đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác, Tổ giám sát thanh lý có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng Nhà nước Khu vực kết quả thanh lý, đề nghị cho chấm dứt thanh lý và yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân nộp đơn yêu cầu Tòa án mở thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật.
4. Thu hồi Giấy phép:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Tổ giám sát thanh lý theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều này, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Khu vực xem xét, có quyết định:
(i) Chấm dứt thanh lý và thu hồi Giấy phép quỹ tín dụng nhân dân; hoặc
(ii) Chấm dứt thanh lý quỹ tín dụng nhân dân để thực hiện các thủ tục phá sản và thu hồi Giấy phép theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư này;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thu hồi Giấy phép của quỹ tín dụng nhân dân có hiệu lực thi hành, Ngân hàng Nhà nước Khu vực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc thu hồi Giấy phép của quỹ tín dụng nhân dân kèm theo quyết định thu hồi Giấy phép cho cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của Chính phủ về đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Điều 18. Thu hồi Giấy phép trong trường hợp giải thể quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt
1. Trường hợp quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt xây dựng phương án giải thể theo quy định tại khoản 2 Điều 164 Luật Các tổ chức tín dụng và được đánh giá là có khả năng thanh toán đầy đủ các khoản nợ, Ban kiểm soát đặc biệt có văn bản đề nghị chấp thuận giải thể quỹ tín dụng nhân dân gửi Ngân hàng Nhà nước Khu vực.
2. Trường hợp quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt giải thể theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 187 Luật Các tổ chức tín dụng, Ban kiểm soát đặc biệt yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt phối hợp với tổ chức tín dụng tiếp nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ xây dựng phương án thanh lý tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Thông tư này và có văn bản đề nghị chấp thuận giải thể quỹ tín dụng nhân dân kèm theo phương án thanh lý tài sản gửi Ngân hàng Nhà nước Khu vực đề nghị chấp thuận giải thể.
Phương án thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt phải có ý kiến của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam trước khi gửi Ngân hàng Nhà nước Khu vực.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Ban kiểm soát đặc biệt theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Nhà nước Khu vực:
a) Có văn bản chấp thuận giải thể và yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân tiến hành thanh lý tài sản;
b) Có quyết định thành lập Hội đồng thanh lý, Tổ giám sát thanh lý theo quy định tại Điều 25, Điều 29 Thông tư này.
4. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Ban kiểm soát đặc biệt theo quy định tại khoản 2 Điều này, Ngân hàng Nhà nước Khu vực có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước đề nghị chấp thuận biện pháp hỗ trợ đối với tổ chức tín dụng tiếp nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ của quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt (trường hợp biện pháp hỗ trợ vượt thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước Khu vực).
5. Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Ban kiểm soát đặc biệt theo quy định tại khoản 2 Điều này, Ngân hàng Nhà nước Khu vực:
a) Có văn bản chấp thuận giải thể, phê duyệt phương án thanh lý tài sản, yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt tiến hành thanh lý tài sản;
b) Có quyết định thành lập Hội đồng thanh lý, Tổ giám sát thanh lý theo quy định tại Điều 25, Điều 29 Thông tư này.
6. Việc tiến hành thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định tại điểm a, c, d, đ khoản 3 Điều 17; Mục 3 Chương III Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
7. Việc thu hồi Giấy phép của quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Thông tư này.
Điều 19. Thu hồi Giấy phép trong trường hợp giải thể quỹ tín dụng nhân dân được can thiệp sớm có tổ chức tín dụng tiếp nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ
1. Quỹ tín dụng nhân dân được can thiệp sớm phối hợp với tổ chức tín dụng tiếp nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ xây dựng phương án thanh lý tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Thông tư này và có văn bản đề nghị chấp thuận giải thể kèm theo phương án thanh lý tài sản gửi Ngân hàng Nhà nước Khu vực đề nghị chấp thuận giải thể.
2. Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Nhà nước Khu vực:
a) Có văn bản chấp thuận giải thể, phê duyệt phương án thanh lý tài sản;
b) Có quyết định thành lập Hội đồng thanh lý, Tổ giám sát thanh lý theo quy định tại Điều 25, Điều 29 Thông tư này.
3. Việc thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân được can thiệp sớm thực hiện theo quy định tại điểm a, c, d, đ khoản 3 Điều 17; Mục 3 Chương III Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Việc thu hồi Giấy phép của quỹ tín dụng nhân dân được can thiệp sớm thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Thông tư này.
Điều 20. Thu hồi Giấy phép đối với quỹ tín dụng nhân dân thuộc trường hợp quy định tại điểm a, c, d, đ khoản 1 Điều 36, khoản 1 Điều 202 Luật Các tổ chức tín dụng
1. Căn cứ kết luận thanh tra, báo cáo kết quả giám sát, văn bản của cơ quan có thẩm quyền về hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, c, d, đ khoản 1 Điều 36 Luật Các tổ chức tín dụng hoặc trường hợp quỹ tín dụng nhân dân không đề nghị gia hạn hoặc đề nghị gia hạn nhưng không được Ngân hàng Nhà nước Khu vực chấp thuận bằng văn bản khi hết thời hạn hoạt động, Ngân hàng Nhà nước Khu vực có văn bản yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân giải thể và thực hiện thanh lý tài sản; thành lập Hội đồng thanh lý, Tổ giám sát thanh lý.
2. Kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước Khu vực có văn bản yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân giải thể, quỹ tín dụng nhân dân phải dừng các hoạt động kinh doanh được ghi trong Giấy phép.
Việc thanh lý tài sản thực hiện theo quy định tại điểm c, d, đ khoản 3 Điều 17; Mục 3 Chương III Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Việc thu hồi Giấy phép thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Thông tư này.
Điều 21. Thu hồi Giấy phép trong trường hợp quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại, phá sản
1. Trình tự thu hồi Giấy phép đối với quỹ tín dụng nhân dân bị chia, quỹ tín dụng nhân dân bị sáp nhập, quỹ tín dụng nhân dân tham gia hợp nhất thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 13 Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp quỹ tín dụng nhân dân bị phá sản, Ngân hàng Nhà nước Khu vực ra quyết định thu hồi Giấy phép sau khi Thẩm phán chỉ định Quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
Điều 22. Công bố thông tin về thu hồi Giấy phép và thực hiện thủ tục chấm dứt tồn tại pháp nhân
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày văn bản chấp thuận giải thể theo quy định tại Điều 17, Điều 18, Điều 19 Thông tư này, văn bản yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân giải thể và thực hiện thanh lý tài sản theo quy định tại Điều 20 Thông tư này có hiệu lực thi hành:
a) Quỹ tín dụng nhân dân phải niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đặt trụ sở chính; trụ sở chính, phòng giao dịch của quỹ tín dụng nhân dân trong 07 ngày làm việc các thông tin sau đây:
(i) Số, ngày văn bản của Ngân hàng Nhà nước Khu vực về việc chấp thuận giải thể, yêu cầu giải thể và thực hiện thanh lý tài sản;
(ii) Tên, địa chỉ trụ sở chính;
(iii) Số, ngày Giấy phép thành lập và hoạt động, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã (nếu có);
(iv) Vốn điều lệ;
(v) Người đại diện theo pháp luật;
b) Ngân hàng Nhà nước Khu vực đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước về việc chấp thuận giải thể hoặc yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân giải thể theo nội dung quy định tại điểm a khoản này.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thu hồi Giấy phép có hiệu lực:
a) Quỹ tín dụng nhân dân phải niêm yết quyết định thu hồi Giấy phép tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính; trụ sở chính, phòng giao dịch của quỹ tín dụng nhân dân;
b) Ngân hàng Nhà nước Khu vực đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước việc thu hồi Giấy phép quỹ tín dụng nhân dân và gửi quyết định thu hồi Giấy phép đến Ngân hàng Nhà nước, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, Hiệp hội Quỹ tín dụng nhân dân Việt Nam.
3. Trường hợp thu hồi Giấy phép đối với quỹ tín dụng nhân dân bị chia, quỹ tín dụng nhân dân bị sáp nhập, quỹ tín dụng nhân dân tham gia hợp nhất, việc công bố thông tin thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Quyết định thu hồi Giấy phép có hiệu lực thi hành, quỹ tín dụng nhân dân phải tiến hành các thủ tục pháp lý theo quy định của pháp luật về thuế, bảo hiểm xã hội và quy định khác của pháp luật liên quan để chấm dứt tồn tại pháp nhân.
Mục 3. THANH LÝ TÀI SẢN CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
Điều 23. Thời hạn thanh lý
1. Thời hạn thanh lý là 12 tháng kể từ ngày văn bản chấp thuận giải thể hoặc văn bản yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân giải thể và thực hiện thanh lý tài sản của Ngân hàng Nhà nước Khu vực có hiệu lực. Thời hạn thanh lý có thể được gia hạn tối đa 03 lần, mỗi lần gia hạn không quá 12 tháng.
2. Trường hợp đề nghị gia hạn thời hạn thanh lý, trước ngày chấm dứt thời hạn thanh lý 30 ngày, Hội đồng thanh lý phải có văn bản đề nghị gia hạn thời hạn thanh lý gửi Ngân hàng Nhà nước Khu vực, trong đó đánh giá khả năng thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và thời gian gia hạn thanh lý.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn thanh lý của Hội đồng thanh lý, Ngân hàng Nhà nước Khu vực có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị gia hạn thời hạn thanh lý.
Điều 24. Chấm dứt thanh lý
1. Quỹ tín dụng nhân dân chấm dứt thanh lý trong các trường hợp sau:
a) Quỹ tín dụng nhân dân đã thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 28 Thông tư này;
b) Quỹ tín dụng nhân dân không có khả năng thanh toán đầy đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác theo quy định tại khoản 2 Điều 204 Luật Các tổ chức tín dụng.
2. Trường hợp hết thời hạn thanh lý, quỹ tín dụng nhân dân đã thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 28 Thông tư này, trừ khoản tiền gửi của người gửi tiền chưa đến nhận và quỹ tín dụng nhân dân có đủ tiền để thanh toán cho các khoản tiền gửi này, Hội đồng thanh lý phải chuyển giao số tiền thanh toán cho các khoản tiền gửi chưa chi trả, danh sách người gửi tiền chưa chi trả cho Ngân hàng Nhà nước Khu vực để quản lý, chi trả cho người gửi tiền và chấm dứt thanh lý.
Điều 25. Hội đồng thanh lý
1. Trường hợp quỹ tín dụng nhân dân giải thể theo quy định tại Điều 17 Thông tư này, Hội đồng thanh lý bao gồm thành phần theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này do Đại hội thành viên quỹ tín dụng nhân dân quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân.
2. Trường hợp quỹ tín dụng nhân dân giải thể theo quy định tại Điều 18, Điều 19, Điều 20 Thông tư này, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Khu vực quyết định thành phần Hội đồng thanh lý như sau:
a) Thành phần theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này trên cơ sở đề nghị của quỹ tín dụng nhân dân; hoặc
b) Thành phần khác do Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Khu vực quyết định trong trường hợp quỹ tín dụng nhân dân không đề nghị thành phần theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.
3. Thành phần Hội đồng thanh lý quỹ tín dụng nhân dân bao gồm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Trưởng Ban kiểm soát, Giám đốc, Kế toán trưởng và tất cả các thành viên của quỹ tín dụng nhân dân có vốn góp từ 5% vốn điều lệ trở lên và 05 khách hàng có số dư tiền gửi lớn nhất tại quỹ tín dụng nhân dân (trong trường hợp các khách hàng này đồng ý tham gia Hội đồng thanh lý) tại thời điểm đề nghị giải thể hoặc thời điểm Ngân hàng Nhà nước Khu vực có văn bản yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân giải thể và thực hiện thanh lý tài sản.
Trường hợp quỹ tín dụng nhân dân giải thể theo quy định tại khoản 2 Điều 18, Điều 19 Thông tư này, thành phần Hội đồng thanh lý bao gồm cả đại diện của tổ chức tín dụng tiếp nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ của quỹ tín dụng nhân dân.
Tại thời điểm thành lập và trong quá trình hoạt động của Hội đồng thanh lý, trường hợp khuyết Chủ tịch Hội đồng quản trị, Đại hội thành viên của quỹ tín dụng nhân dân lựa chọn một trong số các thành viên Hội đồng quản trị thay thế tham gia Hội đồng thanh lý; trường hợp khuyết Trưởng Ban kiểm soát, Giám đốc, Kế toán trưởng, Đại hội thành viên của quỹ tín dụng nhân dân lựa chọn người thay thế tham gia Hội đồng thanh lý cho đến khi các chức danh này được bổ sung.
Khi quỹ tín dụng nhân dân có Chủ tịch Hội đồng quản trị mới, Trưởng Ban kiểm soát mới, Giám đốc mới, Kế toán trưởng mới thì những người này sẽ tham gia Hội đồng thanh lý thay cho những người đã tham gia Hội đồng thanh lý khi các chức danh nêu trên bị khuyết.
4. Chủ tịch Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân là Chủ tịch Hội đồng thanh lý. Tại thời điểm thành lập và trong quá trình hoạt động của Hội đồng thanh lý, trường hợp khuyết Chủ tịch Hội đồng quản trị, người được Đại hội thành viên của quỹ tín dụng nhân dân lựa chọn tham gia Hội đồng thanh lý thay cho Chủ tịch Hội đồng quản trị theo quy định tại khoản 3 Điều này đảm nhiệm chức danh Chủ tịch Hội đồng thanh lý. Trường hợp quỹ tín dụng nhân dân có Chủ tịch Hội đồng quản trị mới thì Chủ tịch Hội đồng quản trị mới làm Chủ tịch Hội đồng thanh lý thay cho người đảm nhiệm chức danh Chủ tịch Hội đồng thanh lý quy định tại khoản này.
Điều 26. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thanh lý
1. Hội đồng thanh lý được sử dụng con dấu của quỹ tín dụng nhân dân trong quá trình thanh lý quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng thanh lý có trách nhiệm:
a) Rà soát toàn bộ các khoản mục của tài sản có và tài sản nợ, các khoản mục ngoại bảng của Báo cáo tình hình tài chính của quỹ tín dụng nhân dân, lập danh sách và số tiền của các chủ nợ, khách nợ đến thời điểm thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân và danh mục tài sản của quỹ tín dụng nhân dân để xử lý;
b) Thực hiện thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan, tìm mọi biện pháp để thu hồi nợ và các tài sản của quỹ tín dụng nhân dân (trừ trường hợp thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân có tổ chức tín dụng tiếp nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ);
c) Định kỳ ngày 10 hằng tháng hoặc khi cần thiết, báo cáo Tổ giám sát thanh lý về tình hình thanh lý tài sản, phân chia tài sản và chi trả cho các chủ nợ của quỹ tín dụng nhân dân.
3. Chi phí hoạt động của Hội đồng thanh lý do quỹ tín dụng nhân dân chi trả. Việc hạch toán chi phí phải tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành.
4. Hội đồng thanh lý kết thúc nhiệm vụ trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp quỹ tín dụng nhân dân chấm dứt thanh lý theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 Thông tư này, Hội đồng thanh lý kết thúc nhiệm vụ khi quỹ tín dụng nhân dân chấm dứt tồn tại pháp nhân theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp quỹ tín dụng nhân dân chấm dứt thanh lý theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 24 Thông tư này, Hội đồng thanh lý kết thúc nhiệm vụ theo quy định như sau:
(i) Đối với quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt, Hội đồng thanh lý kết thúc nhiệm vụ khi Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Khu vực có quyết định chấm dứt thanh lý đối với quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt đó;
(ii) Đối với quỹ tín dụng nhân dân chưa thuộc diện kiểm soát đặc biệt, Hội đồng thanh lý kết thúc nhiệm vụ khi Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Khu vực có quyết định thành lập Ban kiểm soát đặc biệt để kiểm soát hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân.
5. Hội đồng thanh lý kết thúc nhiệm vụ theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều này có trách nhiệm bàn giao toàn bộ hồ sơ trong quá trình thực hiện thanh lý cho Ban kiểm soát đặc biệt.
Điều 27. Phương án thanh lý tài sản quỹ tín dụng nhân dân
1. Trường hợp quỹ tín dụng nhân dân thực hiện giải thể theo quy định tại Điều 17 Thông tư này, phương án thanh lý tài sản phải được Đại hội thành viên quỹ tín dụng nhân dân thông qua và bao gồm tối thiểu các nội dung sau:
a) Tên, địa chỉ, trang thông tin điện tử (nếu có) của quỹ tín dụng nhân dân;
b) Tên, địa chỉ và số điện thoại liên lạc của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân;
c) Danh sách thành viên Hội đồng thanh lý (bao gồm tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc của từng thành viên);
d) Tóm tắt tình hình tài chính và hoạt động (giá trị thực của vốn điều lệ, nợ xấu, tình hình công nợ, các khoản phải thu, phải trả bao gồm nội bảng và ngoại bảng) đến thời điểm đề nghị giải thể, trong đó xác định rõ khả năng thanh toán các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác, thời hạn thanh toán nợ và thanh lý các hợp đồng;
đ) Danh sách thành viên góp vốn và tỷ lệ góp vốn của từng thành viên;
e) Kế hoạch, biện pháp xử lý quyền lợi và nghĩa vụ, trong đó nêu rõ lộ trình thanh lý, phương án phân chia tài sản;
g) Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan đến quá trình thanh lý tài sản, giải thể, thu hồi Giấy phép.
2. Trường hợp quỹ tín dụng nhân dân thực hiện giải thể theo quy định tại khoản 2 Điều 18, Điều 19 Thông tư này, phương án thanh lý tài sản phải được cơ quan có thẩm quyền quyết định của tổ chức tín dụng tiếp nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ và Đại hội thành viên (đối với trường hợp được can thiệp sớm), Hội đồng quản trị (đối với trường hợp được kiểm soát đặc biệt) quỹ tín dụng nhân dân thực hiện giải thể thông qua, bao gồm tối thiểu các nội dung sau:
a) Tên, địa chỉ, trang thông tin điện tử (nếu có) của quỹ tín dụng nhân dân được can thiệp sớm, được kiểm soát đặc biệt;
b) Tên, địa chỉ, trang thông tin điện tử (nếu có) của tổ chức tín dụng tiếp nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ;
c) Tên, địa chỉ và số điện thoại liên lạc của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân được can thiệp sớm, được kiểm soát đặc biệt.
Tên, địa chỉ và số điện thoại liên lạc của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng tiếp nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ;
d) Danh sách thành viên Hội đồng thanh lý (bao gồm tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc của từng thành viên);
đ) Tóm tắt tình hình tài chính và hoạt động (giá trị thực của vốn điều lệ, nợ xấu, tình hình công nợ, các khoản phải thu, phải trả bao gồm nội bảng và ngoại bảng) của quỹ tín dụng nhân dân được can thiệp sớm, được kiểm soát đặc biệt đến thời điểm đề nghị tiếp nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ;
e) Kế hoạch, lộ trình, cách thức chuyển giao nghĩa vụ nợ giữa quỹ tín dụng nhân dân được can thiệp sớm và tổ chức tín dụng tiếp nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ; quyền, nghĩa vụ của tổ chức tín dụng được can thiệp sớm và tổ chức tín dụng tiếp nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ; quyền, nghĩa vụ của bên thứ ba liên quan đến việc chuyển giao;
g) Kế hoạch mua một phần hoặc toàn bộ tài sản, đồng thời nhận chuyển giao toàn bộ nghĩa vụ nợ của quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt; lộ trình, cách thức mua tài sản, chuyển giao nghĩa vụ nợ; quyền, nghĩa vụ của quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt, tổ chức tín dụng tiếp nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ; quyền, nghĩa vụ của bên thứ ba liên quan đến việc chuyển giao nghĩa vụ nợ;
h) Danh sách thành viên góp vốn và tỷ lệ góp vốn của từng thành viên quỹ tín dụng nhân dân được can thiệp sớm, được kiểm soát đặc biệt;
i) Kế hoạch, biện pháp xử lý quyền lợi và nghĩa vụ, trong đó nêu rõ lộ trình thanh lý tài sản, phương án phân chia tài sản;
k) Biện pháp hỗ trợ đối với tổ chức tín dụng tiếp nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ;
l) Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan đến quá trình thanh lý tài sản, giải thể, thu hồi Giấy phép.
Điều 28. Xử lý khoản nợ có bảo đảm, thứ tự phân chia tài sản
1. Việc xử lý khoản nợ có bảo đảm của quỹ tín dụng nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Việc phân chia giá trị tài sản của quỹ tín dụng nhân dân được thực hiện theo thứ tự sau đây:
a) Các khoản vay đặc biệt theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng;
b) Các khoản lệ phí, chi phí thực hiện thanh lý tài sản theo quy định của pháp luật;
c) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
d) Các khoản chi trả cho người gửi tiền;
đ) Các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước;
e) Các khoản nợ vay từ quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân;
g) Các khoản nợ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Quỹ tín dụng nhân dân không được chia cho thành viên vốn và tài sản chung do Nhà nước trợ cấp (vốn do Nhà nước trợ cấp, công trình công cộng, kết cấu hạ tầng phục vụ chung cho cộng đồng dân cư) mà phải chuyển giao cho chính quyền địa phương quản lý. Đối với đất do Nhà nước giao cho quỹ tín dụng nhân dân sử dụng được xử lý theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Trường hợp giá trị tài sản của quỹ tín dụng nhân dân sau khi đã thanh toán đủ các khoản theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này mà vẫn còn thì phần giá trị tài sản còn lại được chia cho các thành viên góp vốn theo tỷ lệ góp vốn tại thời điểm thực hiện việc phân chia tài sản.
Mục 4. GIÁM SÁT THANH LÝ TÀI SẢN CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
Điều 29. Tổ giám sát thanh lý
1. Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Khu vực quyết định việc thành lập Tổ giám sát thanh lý để giám sát việc thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn, chỉ định Tổ trưởng Tổ giám sát thanh lý, quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ trưởng và các thành viên Tổ Giám sát thanh lý.
2. Tổ giám sát thanh lý có tối thiểu 03 thành viên bao gồm đại diện Ngân hàng Nhà nước Khu vực, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (trong trường hợp Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam cho quỹ tín dụng nhân dân vay đặc biệt).
3. Thành viên Tổ giám sát thanh lý không phải là một trong những người sau:
a) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc, thành viên của quỹ tín dụng nhân dân bị thanh lý, thành viên Hội đồng thanh lý của quỹ tín dụng nhân dân bị thanh lý;
b) Người có liên quan của các thành viên quy định tại điểm a khoản này.
Điều 30. Cơ chế hoạt động của Tổ giám sát thanh lý
1. Các thành viên Tổ giám sát thanh lý làm việc theo cơ chế kiêm nhiệm.
2. Tổ giám sát thanh lý chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Khu vực nơi quỹ tín dụng nhân dân bị thu hồi Giấy phép đặt trụ sở chính và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc thực thi nhiệm vụ của mình.
3. Tổ giám sát thanh lý sử dụng con dấu của Ngân hàng Nhà nước Khu vực trong các văn bản. Báo cáo của Tổ giám sát thanh lý do Tổ trưởng ký.
4. Tổ trưởng Tổ giám sát thanh lý và các thành viên chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Khu vực về việc thực thi nhiệm vụ của mình.
5. Phiên họp của Tổ giám sát thanh lý chỉ được tiến hành khi có sự tham gia của ít nhất 2/3 tổng số thành viên. Các quyết định của Tổ giám sát thanh lý chỉ được thông qua khi có sự đồng ý của đa số thành viên có mặt tại cuộc họp. Trường hợp có số phiếu biểu quyết hợp lệ ngang nhau thì quyền quyết định thuộc về Tổ trưởng Tổ giám sát thanh lý.
6. Chi phí liên quan đến hoạt động của Tổ giám sát thanh lý do quỹ tín dụng nhân dân chi trả. Việc hạch toán chi phí phải tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành.
7. Tổ giám sát thanh lý kết thúc nhiệm vụ trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp quỹ tín dụng nhân dân chấm dứt thanh lý theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 Thông tư này, Tổ giám sát thanh lý kết thúc nhiệm vụ khi quỹ tín dụng nhân dân chấm dứt tồn tại pháp nhân theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp quỹ tín dụng nhân dân chấm dứt thanh lý theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 24 Thông tư này, Tổ giám sát thanh lý kết thúc nhiệm vụ theo quy định như sau:
(i) Đối với quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt, Tổ giám sát thanh lý kết thúc nhiệm vụ khi Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Khu vực có quyết định chấm dứt thanh lý đối với quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt đó;
(ii) Đối với quỹ tín dụng nhân dân chưa thuộc diện kiểm soát đặc biệt, Tổ giám sát thanh lý kết thúc nhiệm vụ khi Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Khu vực có quyết định thành lập Ban kiểm soát đặc biệt để kiểm soát hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân.
Điều 31. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ giám sát thanh lý
1. Chỉ đạo, giám sát quỹ tín dụng nhân dân kiểm kê toàn bộ công nợ, các khoản phải thu, phải trả; yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân mời các chủ nợ, khách nợ đến đối chiếu để xác định khả năng thanh toán và nguồn trả nợ.
2. Yêu cầu Hội đồng thanh lý báo cáo, cung cấp tài liệu, thông tin về thực trạng tổ chức và hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân trong quá trình thanh lý tài sản, thực hiện việc chi trả cho các chủ nợ theo đúng thứ tự ưu tiên theo quy định tại Thông tư này.
3. Giám sát toàn bộ quá trình thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân.
4. Định kỳ ngày 15 hằng tháng hoặc đột xuất, báo cáo Ngân hàng Nhà nước Khu vực về tình hình thanh lý tài sản, phân chia tài sản của quỹ tín dụng nhân dân. Trường hợp cần thiết, báo cáo Ngân hàng Nhà nước Khu vực có văn bản đề nghị các cơ quan liên quan hỗ trợ quỹ tín dụng nhân dân thu hồi các khoản phải thu, xử lý các khách hàng cố tình làm thất thoát tài sản của quỹ tín dụng nhân dân.
5. Đề nghị Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Khu vực có quyết định đình chỉ hoạt động của thành viên Hội đồng thanh lý cố ý vi phạm pháp luật hoặc không thực hiện theo phương án thanh lý hoặc có hành vi tẩu tán tài sản, từ chối trách nhiệm, nghĩa vụ; trường hợp nghiêm trọng đề nghị Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Khu vực trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các cá nhân sai phạm (nếu có).
6. Kiến nghị Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Khu vực xử lý những vấn đề phát sinh ngoài thẩm quyền.
7. Báo cáo Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Khu vực ra quyết định chấm dứt thanh lý và yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân thực hiện các thủ tục phá sản theo quy định tại điểm d, điểm đ khoản 3 Điều 17 Thông tư này.
8. Trường hợp chấm dứt thanh lý để thực hiện các thủ tục phá sản, Tổ giám sát thanh lý có trách nhiệm bàn giao toàn bộ hồ sơ trong quá trình giám sát thanh lý cho Ban kiểm soát đặc biệt.
Thông tư 10/2025/TT-NHNN quy định về tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của Quỹ tín dụng nhân dân do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 10/2025/TT-NHNN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 24/06/2025
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đoàn Thái Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/08/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Thẩm quyền chấp thuận tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân, thu hồi Giấy phép, giám sát thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân
- Điều 5. Nguyên tắc lập và gửi hồ sơ
- Điều 6. Nguyên tắc tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân
- Điều 7. Địa bàn, nội dung hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân sau khi tổ chức lại
- Điều 8. Điều kiện tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân
- Điều 9. Hội đồng tổ chức lại
- Điều 10. Công bố thông tin tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân
- Điều 11. Hồ sơ đề nghị chấp thuận tổ chức lại
- Điều 12. Phương án tổ chức lại
- Điều 13. Trình tự chấp thuận tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân
- Điều 15. Các hành vi không được thực hiện trong quá trình thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân
- Điều 16. Nguyên tắc thu hồi Giấy phép, thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân
- Điều 17. Thu hồi Giấy phép đối với quỹ tín dụng nhân dân giải thể tự nguyện
- Điều 18. Thu hồi Giấy phép trong trường hợp giải thể quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt
- Điều 19. Thu hồi Giấy phép trong trường hợp giải thể quỹ tín dụng nhân dân được can thiệp sớm có tổ chức tín dụng tiếp nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ
- Điều 20. Thu hồi Giấy phép đối với quỹ tín dụng nhân dân thuộc trường hợp quy định tại điểm a, c, d, đ khoản 1 Điều 36, khoản 1 Điều 202 Luật Các tổ chức tín dụng
- Điều 21. Thu hồi Giấy phép trong trường hợp quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại, phá sản
- Điều 22. Công bố thông tin về thu hồi Giấy phép và thực hiện thủ tục chấm dứt tồn tại pháp nhân
- Điều 23. Thời hạn thanh lý
- Điều 24. Chấm dứt thanh lý
- Điều 25. Hội đồng thanh lý
- Điều 26. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thanh lý
- Điều 27. Phương án thanh lý tài sản quỹ tín dụng nhân dân
- Điều 28. Xử lý khoản nợ có bảo đảm, thứ tự phân chia tài sản
- Điều 29. Tổ giám sát thanh lý
- Điều 30. Cơ chế hoạt động của Tổ giám sát thanh lý
- Điều 31. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ giám sát thanh lý