Hệ thống pháp luật

Chương 2 Thông tư 10/2025/TT-NHNN quy định về tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của Quỹ tín dụng nhân dân do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Chương II

TỔ CHỨC LẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN 

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 6. Nguyên tắc tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân

1. Tuân thủ quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.

2. Việc tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân được thực hiện trên cơ sở Phương án tổ chức lại, phương án sáp nhập, hợp nhất được Ngân hàng Nhà nước Khu vực phê duyệt phù hợp với quy định của pháp luật.

3. Bảo đảm hoạt động an toàn và liên tục của quỹ tín dụng nhân dân; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của thành viên quỹ tín dụng nhân dân, khách hàng trong quá trình tổ chức lại.

4. Việc chuyển nhượng, mua bán tài sản trong quá trình tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân phải đảm bảo công khai, minh bạch, tuân thủ quy định của pháp luật và thỏa thuận của các bên, đảm bảo an toàn tài sản và không ảnh hưởng đến quyền lợi của quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại, tổ chức và cá nhân liên quan đến việc tổ chức lại.

5. Quỹ tín dụng nhân dân sau khi tổ chức lại kế thừa quyền và nghĩa vụ của quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại theo quy định của pháp luật và thỏa thuận giữa các bên.

6. Giấy phép của quỹ tín dụng nhân dân bị chia, quỹ tín dụng nhân dân tham gia hợp nhất hết hiệu lực khi quỹ tín dụng nhân dân hình thành mới khai trương hoạt động. Giấy phép của quỹ tín dụng nhân dân bị sáp nhập hết hiệu lực sau khi văn bản chấp thuận tổ chức lại của Ngân hàng Nhà nước Khu vực có hiệu lực.

Điều 7. Địa bàn, nội dung hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân sau khi tổ chức lại

1. Quỹ tín dụng nhân dân sau khi tổ chức lại được thực hiện các hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại nếu đáp ứng đủ các điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật.

2. Địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân sau khi tổ chức lại, trừ trường hợp sáp nhập, hợp nhất quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt, được thực hiện như sau:

a) Địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân hợp nhất là một đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi là xã) thuộc địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân tham gia hợp nhất. Quỹ tín dụng nhân dân tham gia hợp nhất hoạt động trên các xã khác nhau phải phối hợp xây dựng phương án và lộ trình đảm bảo hoạt động trên địa bàn một xã tại Phương án tổ chức lại. Trong trường hợp này, quỹ tín dụng nhân dân hợp nhất không được kết nạp thành viên mới, không được cho vay mới, nhận tiền gửi mới tại các xã không phải xã nơi đặt trụ sở chính;

b) Địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân hình thành mới sau khi thực hiện chia, tách quỹ tín dụng nhân dân là một xã thuộc địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân bị chia, tách và phải đảm bảo không trùng với địa bàn hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân khác;

c) Địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân nhận sáp nhập sau khi thực hiện sáp nhập quỹ tín dụng nhân dân bao gồm địa bàn hoạt động hiện tại của quỹ tín dụng nhân dân nhận sáp nhập. Quỹ tín dụng nhân dân nhận sáp nhập, quỹ tín dụng nhân dân bị sáp nhập phải phối hợp xây dựng phương án và lộ trình đảm bảo chấm dứt hoạt động tại các xã thuộc địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân bị sáp nhập tại Phương án tổ chức lại. Trong trường hợp này, quỹ tín dụng nhân dân nhận sáp nhập không được kết nạp thành viên mới, không được cho vay mới, nhận tiền gửi mới tại các xã phải chấm dứt hoạt động;

d) Địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân bị tách phải đảm bảo không vượt quá địa bàn hoạt động trước khi thực hiện tách quỹ tín dụng nhân dân và không trùng với địa bàn hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân khác. Trường hợp địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân bị tách nhiều hơn một xã, phải là các xã liền kề và chỉ được chấp thuận nếu quỹ tín dụng nhân dân bị tách đáp ứng các điều kiện để được hoạt động liên xã theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về quỹ tín dụng nhân dân.

3. Địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân sau khi sáp nhập, hợp nhất với quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt thực hiện theo phương án sáp nhập, hợp nhất quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt được Ngân hàng Nhà nước Khu vực phê duyệt, phải đảm bảo là một xã hoặc các xã liền kề (nếu có) và không vượt quá địa bàn hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân trước khi thực hiện sáp nhập, hợp nhất.

Mục 2. ĐIỀU KIỆN, HỒ SƠ, TRÌNH TỰ THỰC HIỆN TỔ CHỨC LẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN, TRỪ TRƯỜNG HỢP SÁP NHẬP, HỢP NHẤT QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN ĐƯỢC KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT

Điều 8. Điều kiện tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân

1. Có Phương án tổ chức lại khả thi, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên có liên quan, được xây dựng và thông qua theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.

2. Quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại phải có báo cáo tài chính của năm liền kề đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập và không có ý kiến ngoại trừ.

3. Quỹ tín dụng nhân dân sau khi tổ chức lại phải đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về tỷ lệ góp vốn của thành viên; cơ cấu tổ chức, quản lý; tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng, Giám đốc chi nhánh (Phòng giao dịch); tỷ lệ giá trị còn lại của tài sản cố định so với vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ; các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động và bảo đảm giá trị thực của vốn điều lệ tối thiểu bằng mức vốn pháp định.

4. Đối với trường hợp chia, tách quỹ tín dụng nhân dân, ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, quỹ tín dụng nhân dân bị chia, tách phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Có tổng tài sản ở mức trên 500 tỷ đồng tại thời điểm đề nghị hoặc thuộc trường hợp phải xử lý địa bàn hoạt động là các xã không liền kề với xã nơi đặt trụ sở chính theo quy định tại Thông tư số 29/2024/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về quỹ tín dụng nhân dân và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có);

b) Quỹ tín dụng nhân dân hình thành mới có tổng tài sản tối thiểu là 100 tỷ đồng.

Điều 9. Hội đồng tổ chức lại

1. Quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại thành lập Hội đồng tổ chức lại để giải quyết các vấn đề liên quan đến việc tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân.

2. Hội đồng tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân bao gồm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Trưởng Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại.

3. Chủ tịch Hội đồng tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân là:

a) Chủ tịch Hội đồng quản trị của quỹ tín dụng nhân dân nhận sáp nhập; hoặc

b) Chủ tịch Hội đồng quản trị của quỹ tín dụng nhân dân bị chia, quỹ tín dụng nhân dân bị tách; hoặc

c) Chủ tịch Hội đồng quản trị của quỹ tín dụng nhân dân tham gia hợp nhất được các quỹ tín dụng nhân dân tham gia hợp nhất còn lại ủy quyền làm đại diện thực hiện các công việc liên quan đến việc hợp nhất theo quy định tại Thông tư này. Việc ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản và phù hợp với các quy định của pháp luật.

4. Hội đồng tổ chức lại có trách nhiệm:

a) Xây dựng Phương án tổ chức lại;

b) Đề nghị Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại triệu tập Đại hội thành viên để thông qua Phương án tổ chức lại và các vấn đề liên quan đến thủ tục tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân;

c) Đề xuất cơ cấu tổ chức, nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân sau khi tổ chức lại;

d) Thay mặt quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại thực hiện thủ tục tổ chức lại theo quy định tại Thông tư này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp và chính xác của các giấy tờ trong hồ sơ đề nghị chấp thuận tổ chức lại;

đ) Sau khi Ngân hàng Nhà nước Khu vực có văn bản chấp thuận nguyên tắc tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân, Chủ tịch Hội đồng tổ chức lại thay mặt Hội đồng tổ chức lại triệu tập Đại hội thành viên đầu tiên của quỹ tín dụng nhân dân hình thành mới để thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Thông tư này.

Điều 10. Công bố thông tin tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân

1. Sau khi Ngân hàng Nhà nước Khu vực chấp thuận nguyên tắc tổ chức lại, quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại phải niêm yết tại trụ sở chính, phòng giao dịch của quỹ tín dụng nhân dân; trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân; công bố trên đài truyền thanh cấp xã nơi đặt trụ sở chính của quỹ tín dụng nhân dân (nếu có) trong 07 ngày làm việc các thông tin sau:

a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại;

b) Số, ngày văn bản của Ngân hàng Nhà nước Khu vực về việc chấp thuận nguyên tắc tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân;

c) Vốn điều lệ; nội dung, địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc tổ chức lại;

d) Người đại diện theo pháp luật của quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại;

đ) Thông tin dự kiến về quỹ tín dụng nhân dân sau khi tổ chức lại, bao gồm: tên, địa chỉ trụ sở chính, vốn điều lệ, người đại diện theo pháp luật, địa bàn hoạt động.

2. Sau khi Ngân hàng Nhà nước Khu vực chấp thuận tổ chức lại, quỹ tín dụng nhân dân sau khi tổ chức lại phải niêm yết tại trụ sở chính, phòng giao dịch của quỹ tín dụng nhân dân; trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân; công bố trên đài truyền thanh cấp xã nơi đặt trụ sở chính của quỹ tín dụng nhân dân (nếu có) trong 03 ngày liên tiếp và công bố trên một tờ báo in hằng ngày trong 03 số liên tiếp hoặc trên một báo điện tử của Việt Nam trong 07 ngày làm việc các thông tin sau (trừ quy định tại điểm e khoản này):

a) Tên, địa chỉ đặt trụ sở chính của quỹ tín dụng nhân dân sau khi tổ chức lại;

b) Số, ngày quyết định của Ngân hàng Nhà nước Khu vực về việc chấp thuận tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân;

c) Số, ngày Giấy phép thành lập và hoạt động; số, ngày văn bản sửa đổi, bổ sung Giấy phép của quỹ tín dụng nhân dân sau khi tổ chức lại;

d) Nội dung, thời hạn và địa bàn hoạt động; vốn điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân sau khi tổ chức lại;

đ) Người đại diện theo pháp luật của quỹ tín dụng nhân dân sau khi tổ chức lại;

e) Danh sách và tỷ lệ góp vốn tương ứng của từng thành viên tham gia góp vốn tại quỹ tín dụng nhân dân sau khi tổ chức lại phải được niêm yết tại trụ sở chính, phòng giao dịch của quỹ tín dụng nhân dân sau khi tổ chức lại;

g) Ngày dự kiến khai trương hoạt động đối với quỹ tín dụng nhân dân hình thành mới;

h) Thông tin chính thức về việc chấm dứt tồn tại pháp nhân của quỹ tín dụng nhân dân bị chia, quỹ tín dụng nhân dân bị sáp nhập, quỹ tín dụng nhân dân tham gia hợp nhất, bao gồm:

(i) Tên, địa chỉ trụ sở chính;

(ii) Số, ngày Giấy phép thành lập và hoạt động;

(iii) Vốn điều lệ;

(iv) Người đại diện theo pháp luật;

(v) Ngày chấm dứt tồn tại pháp nhân. Ngày chấm dứt tồn tại pháp nhân quỹ tín dụng nhân dân bị sáp nhập là ngày văn bản chấp thuận tổ chức lại của Ngân hàng Nhà nước Khu vực có hiệu lực. Ngày chấm dứt tồn tại pháp nhân quỹ tín dụng nhân dân bị chia, quỹ tín dụng nhân dân tham gia hợp nhất là ngày khai trương hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân hình thành mới.

3. Các quỹ tín dụng nhân dân tham gia hợp nhất; quỹ tín dụng nhân dân nhận sáp nhập và quỹ tín dụng nhân dân bị sáp nhập được thỏa thuận và thống nhất công bố chung các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 11. Hồ sơ đề nghị chấp thuận tổ chức lại

1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc tổ chức lại bao gồm:

a) Đơn đề nghị chấp thuận tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Phương án tổ chức lại theo quy định tại Điều 12 Thông tư này;

c) Nghị quyết của Đại hội thành viên quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại thông qua:

(i) Phương án tổ chức lại;

(ii) Hợp đồng sáp nhập, hợp nhất đối với trường hợp quỹ tín dụng nhân dân thực hiện sáp nhập, hợp nhất;

(iii) Danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc của quỹ tín dụng nhân dân hình thành mới; quỹ tín dụng nhân dân bị tách, quỹ tín dụng nhân dân nhận sáp nhập (nếu có thay đổi);

(iv) Dự thảo Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân sau khi tổ chức lại;

(v) Các vấn đề khác liên quan đến việc tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân;

d) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này;

đ) Danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân hình thành mới; quỹ tín dụng nhân dân bị tách, quỹ tín dụng nhân dân nhận sáp nhập (nếu có thay đổi), trong đó bao gồm: họ và tên, chức danh hiện tại (nếu có) và chức danh dự kiến bầu, bổ nhiệm;

e) Tài liệu chứng minh việc đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện của những người dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân hình thành mới; quỹ tín dụng nhân dân bị tách, quỹ tín dụng nhân dân nhận sáp nhập (nếu có thay đổi) theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về chấp thuận danh sách nhân sự dự kiến của quỹ tín dụng nhân dân;

g) Dự thảo các quy định nội bộ về tổ chức và hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân hình thành mới, tối thiểu bao gồm các quy định nội bộ quy định tại khoản 2 Điều 101 Luật Các tổ chức tín dụng và quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, người điều hành;

h) Văn bản ủy quyền theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 9 Thông tư này;

i) Ngoài các thành phần hồ sơ quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản này, quỹ tín dụng nhân dân thực hiện sáp nhập, hợp nhất phải nộp hợp đồng sáp nhập, hợp nhất theo quy định tại điểm c(ii) khoản này được người đại diện theo pháp luật quỹ tín dụng nhân dân bị sáp nhập, quỹ tín dụng nhân dân nhận sáp nhập, quỹ tín dụng nhân dân tham gia hợp nhất ký.

Hợp đồng sáp nhập, hợp nhất phải có các nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở chính của quỹ tín dụng nhân dân bị sáp nhập, quỹ tín dụng nhân dân nhận sáp nhập, quỹ tín dụng nhân dân tham gia hợp nhất; thủ tục sáp nhập, hợp nhất; cách thức, thủ tục, thời hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản, thời hạn thực hiện sáp nhập, hợp nhất;

k) Dự thảo Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân sau khi tổ chức lại đã được cấp có thẩm quyền quyết định của quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại thông qua.

2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận tổ chức lại bao gồm:

a) Văn bản của Chủ tịch Hội đồng tổ chức lại nêu rõ các nội dung thay đổi so với Phương án tổ chức lại đã gửi Ngân hàng Nhà nước Khu vực đề nghị chấp thuận nguyên tắc (nếu có);

b) Nghị quyết của Đại hội thành viên quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại thông qua các nội dung thay đổi tại Phương án tổ chức lại đã gửi Ngân hàng Nhà nước Khu vực chấp thuận nguyên tắc tổ chức lại (nếu có);

c) Hồ sơ đề nghị chấp thuận những nội dung thay đổi phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận đối với quỹ tín dụng nhân dân bị tách, quỹ tín dụng nhân dân nhận sáp nhập theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;

d) Biên bản cuộc họp Đại hội thành viên đầu tiên quỹ tín dụng nhân dân hình thành mới về việc:

(i) Bầu, bổ nhiệm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát theo danh sách nhân sự dự kiến được Ngân hàng Nhà nước Khu vực chấp thuận;

(ii) Các nội dung khác theo quy định phải được các thành viên tham dự cuộc họp Đại hội thành viên đầu tiên biểu quyết thông qua theo quy định của pháp luật;

đ) Biên bản cuộc họp Đại hội thành viên quỹ tín dụng nhân dân bị tách, quỹ tín dụng nhân dân nhận sáp nhập về việc bầu, bổ nhiệm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát theo danh sách nhân sự dự kiến được Ngân hàng Nhà nước Khu vực chấp thuận (nếu có thay đổi);

e) Quyết định của Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân hình thành mới về việc bổ nhiệm Giám đốc theo danh sách nhân sự dự kiến được Ngân hàng Nhà nước Khu vực chấp thuận.

Quyết định của Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân bị tách, quỹ tín dụng nhân dân nhận sáp nhập về việc bổ nhiệm Giám đốc theo danh sách nhân sự dự kiến được Ngân hàng Nhà nước Khu vực chấp thuận (nếu có thay đổi);

g) Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân sau khi tổ chức lại đã được Đại hội thành viên thông qua;

h) Các quy định nội bộ về tổ chức và hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân hình thành mới quy định tại điểm g khoản 1 Điều này đã được cấp có thẩm quyền quyết định của quỹ tín dụng nhân dân hình thành mới thông qua.

Điều 12. Phương án tổ chức lại

1. Phương án tổ chức lại phải được Đại hội thành viên quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại thông qua và được người đại diện theo pháp luật của các quỹ tín dụng nhân dân cùng ký tên, đóng dấu và chịu trách nhiệm.

2. Phương án tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân tối thiểu phải có các nội dung sau đây:

a) Tên, địa chỉ, trang thông tin điện tử (nếu có) của quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại;

b) Lý do tổ chức lại;

c) Tình hình tài chính và hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại trong năm liền kề trước thời điểm nộp hồ sơ;

d) Giá trị thực của vốn điều lệ, nợ xấu tính đến thời điểm nộp hồ sơ; việc tuân thủ các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại trong năm liền kề trước thời điểm nộp hồ sơ;

đ) Lộ trình thực hiện tổ chức lại; phương án và lộ trình xử lý địa bàn hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này;

e) Dự kiến về tên, địa bàn hoạt động, địa điểm đặt trụ sở chính và mạng lưới hoạt động, thời hạn hoạt động, vốn điều lệ, nội dung hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân sau khi tổ chức lại phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan;

g) Phương án kinh doanh dự kiến của từng năm trong 03 năm tiếp theo của quỹ tín dụng nhân dân sau khi tổ chức lại, trong đó tối thiểu phải có mục tiêu, kế hoạch kinh doanh, dự kiến thực hiện quy định về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của từng năm và phân tích, thuyết minh khả năng thực hiện phương án;

h) Biện pháp chuyển đổi hệ thống công nghệ thông tin quản lý, hệ thống truyền dữ liệu, hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ để đảm bảo thông suốt hoạt động trong và sau khi hoàn tất quá trình tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân;

i) Dự trù chi phí phát sinh trong quá trình tổ chức lại và nguyên tắc phân bổ chi phí đối với quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại;

k) Phương án xử lý đối với người lao động làm việc tại quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại;

l) Đánh giá tác động của việc tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân và phương án xử lý các tồn tại, yếu kém (nếu có) nhằm đảm bảo hoạt động an toàn và liên tục của quỹ tín dụng nhân dân trong quá trình tổ chức lại;

m) Quyền lợi, nghĩa vụ của quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại, các tổ chức và cá nhân có liên quan (nếu có);

n) Nguyên tắc, phương án phân chia tài sản (đối với quỹ tín dụng nhân dân thực hiện chia, tách) trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật;

o) Cam kết quỹ tín dụng nhân dân bị tách, quỹ tín dụng nhân dân hình thành mới sau khi chia, tách quỹ tín dụng nhân dân kiểm soát chặt chẽ việc tăng trưởng quy mô tổng tài sản của mình;

p) Danh sách các thành viên tham gia góp vốn tại quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại và danh sách thành viên tham gia góp vốn của quỹ tín dụng nhân dân sau khi tổ chức lại, có tối thiểu các nội dung sau:

(i) Họ và tên (đối với thành viên là cá nhân, người đại diện hộ gia đình); Tên, địa chỉ đặt trụ sở chính (đối với thành viên là pháp nhân);

(ii) Số định danh cá nhân (đối với thành viên là cá nhân, người đại diện hộ gia đình); mã số doanh nghiệp hoặc mã số hợp tác xã (đối với thành viên là pháp nhân);

(iii) Số tiền tham gia góp vốn, tỷ lệ góp vốn của từng thành viên;

q) Phương án xử lý khoản vay đặc biệt đã vay (nếu có);

r) Việc tổ chức cuộc họp Đại hội thành viên đầu tiên của quỹ tín dụng nhân dân hình thành mới với điều kiện, thành phần, thể thức họp, cách thức biểu quyết theo quy định của pháp luật để thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Thông tư này; việc ủy quyền cho Hội đồng tổ chức lại triệu tập cuộc họp này.

Điều 13. Trình tự chấp thuận tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân

1. Chấp thuận nguyên tắc:

a) Hội đồng tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này và gửi Ngân hàng Nhà nước Khu vực theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư này;

b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước Khu vực có văn bản gửi Hội đồng tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân xác nhận đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

Quỹ tín dụng nhân dân hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước Khu vực có văn bản yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;

c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có văn bản xác nhận đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước Khu vực có văn bản gửi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm cư trú về danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc của quỹ tín dụng nhân dân sau khi tổ chức lại;

d) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản tham gia ý kiến về các nội dung được đề nghị;

đ) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước Khu vực có văn bản:

(i) Chấp thuận nguyên tắc việc tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân;

(ii) Chấp thuận danh sách dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân hình thành mới.

Chấp thuận danh sách dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân bị tách, quỹ tín dụng nhân dân nhận sáp nhập (nếu có thay đổi).

Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước Khu vực có văn bản nêu rõ lý do.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước Khu vực chấp thuận nguyên tắc tổ chức lại, quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại thực hiện công bố thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

3. Chấp thuận tổ chức lại:

a) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước Khu vực chấp thuận nguyên tắc tổ chức lại, Hội đồng tổ chức lại gửi Ngân hàng Nhà nước Khu vực hồ sơ đề nghị chấp thuận tổ chức lại quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này. Quá thời hạn này, Ngân hàng Nhà nước Khu vực không nhận được hồ sơ nêu trên thì văn bản chấp thuận nguyên tắc tổ chức lại hết hiệu lực.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ nêu trên, Ngân hàng Nhà nước Khu vực có văn bản gửi Hội đồng tổ chức lại xác nhận về việc đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

Quỹ tín dụng nhân dân hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước Khu vực có văn bản yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;

b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước Khu vực:

(i) Có văn bản chấp thuận tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân theo mẫu quy định Phụ lục số 2, Phụ lục số 3, Phụ lục số 4, Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư này;

(ii) Cấp, sửa đổi, bổ sung Giấy phép cho quỹ tín dụng nhân dân sau khi tổ chức lại.

Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước Khu vực có văn bản nêu rõ lý do.

4. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày văn bản chấp thuận tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân có hiệu lực:

a) Quỹ tín dụng nhân dân sau khi tổ chức lại thực hiện công bố thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này;

b) Quỹ tín dụng nhân dân hình thành mới thực hiện khai trương hoạt động theo quy định của pháp luật. Các quỹ tín dụng nhân dân được thành lập mới sau khi thực hiện chia, tách quỹ tín dụng nhân dân phải thực hiện khai trương cùng thời điểm.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày khai trương hoạt động, quỹ tín dụng nhân dân hình thành mới có văn bản thông báo đã khai trương hoạt động gửi Ngân hàng Nhà nước Khu vực.

5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Giấy phép hết hiệu lực theo quy định tại khoản 6 Điều 6 Thông tư này, quỹ tín dụng nhân dân bị chia, quỹ tín dụng nhân dân bị sáp nhập, quỹ tín dụng nhân dân tham gia hợp nhất có trách nhiệm nộp lại Giấy phép đã hết hiệu lực cho Ngân hàng Nhà nước Khu vực.

6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phòng giao dịch của quỹ tín dụng nhân dân sau khi tổ chức lại hoạt động theo tên mới, quỹ tín dụng nhân dân sau khi tổ chức lại có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước Khu vực việc thay đổi thông tin về tên của phòng giao dịch (bao gồm tên, tên viết tắt).

7. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại khoản 4, khoản 6 Điều này hoặc kể từ ngày nhận được Giấy phép đã hết hiệu lực của quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại khoản 5 Điều này, Ngân hàng Nhà nước Khu vực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của Chính phủ về đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như sau:

a) Thông báo về sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với quỹ tín dụng nhân dân nhận sáp nhập kèm theo Quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép; thông tin về người đại diện theo pháp luật của quỹ tín dụng nhân dân nhận sáp nhập; thông báo về thu hồi Giấy phép của quỹ tín dụng nhân dân bị sáp nhập;

b) Thông báo về cấp Giấy phép của quỹ tín dụng nhân dân hợp nhất kèm theo Giấy phép; thông tin về người đại diện theo pháp luật của quỹ tín dụng nhân dân hợp nhất; thông báo về thu hồi Giấy phép của quỹ tín dụng nhân dân tham gia hợp nhất;

c) Thông báo về sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với quỹ tín dụng nhân dân bị tách kèm theo Quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép; thông báo về cấp Giấy phép của quỹ tín dụng nhân dân được thành lập mới sau khi thực hiện tách quỹ tín dụng nhân dân kèm theo Giấy phép; thông tin về người đại diện theo pháp luật của quỹ tín dụng nhân dân được thành lập mới sau khi thực hiện tách quỹ tín dụng nhân dân;

d) Thông báo về thu hồi Giấy phép đối với quỹ tín dụng nhân dân bị chia; thông báo về cấp Giấy phép của quỹ tín dụng nhân dân được thành lập mới sau khi thực hiện chia quỹ tín dụng nhân dân kèm theo Giấy phép; thông tin về người đại diện theo pháp luật của quỹ tín dụng nhân dân được thành lập mới sau khi thực hiện chia quỹ tín dụng nhân dân;

đ) Thông báo thông tin về thay đổi tên phòng giao dịch của quỹ tín dụng nhân dân sau khi tổ chức lại.

Mục 3. SÁP NHẬP, HỢP NHẤT QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN ĐƯỢC KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT

Điều 14. Sáp nhập, hợp nhất quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt

1. Việc sáp nhập, hợp nhất quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Điều 175 Luật Các tổ chức tín dụng.

2. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 7 Điều 167 của Luật Các tổ chức tín dụng, quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt phối hợp với quỹ tín dụng nhân dân nhận sáp nhập, hợp nhất thực hiện các công việc sau:

a) Hoàn thành việc xây dựng phương án sáp nhập, hợp nhất với nội dung theo quy định tại Điều 177 Luật Các tổ chức tín dụng gửi Ban kiểm soát đặc biệt. Phương án sáp nhập, hợp nhất phải được cấp có thẩm quyền của quỹ tín dụng nhân dân nhận sáp nhập, quỹ tín dụng nhân dân bị sáp nhập, quỹ tín dụng nhân dân tham gia hợp nhất thông qua theo quy định của pháp luật và được người đại diện theo pháp luật của các quỹ tín dụng nhân dân thực hiện sáp nhập, hợp nhất cùng ký tên, đóng dấu và chịu trách nhiệm;

b) Chuẩn bị hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc sáp nhập, hợp nhất bao gồm:

(i) Hồ sơ theo quy định tại điểm đ, e, g, i, k khoản 1 Điều 11 Thông tư này trên cơ sở nội dung phương án sáp nhập, hợp nhất theo quy định tại điểm a khoản này;

(ii) Văn bản của quỹ tín dụng nhân dân bị sáp nhập, quỹ tín dụng nhân dân tham gia hợp nhất ủy quyền cho quỹ tín dụng nhân dân nhận sáp nhập, quỹ tín dụng nhân dân đại diện cho các quỹ tín dụng nhân dân tham gia hợp nhất (sau đây gọi là quỹ tín dụng nhân dân đại diện) thực hiện các công việc liên quan đến việc sáp nhập, hợp nhất theo quy định tại Thông tư này.

Trường hợp quỹ tín dụng nhân dân nhận sáp nhập không có thay đổi về nhân sự giữ chức danh Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc, hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc sáp nhập thực hiện theo quy định tại điểm g, i, k khoản 1 Điều 11 Thông tư này trên cơ sở nội dung phương án sáp nhập, hợp nhất theo quy định tại điểm a khoản này.

3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được phương án sáp nhập, hợp nhất theo quy định tại khoản 2 Điều này, Ban kiểm soát đặc biệt thực hiện các công việc sau:

a) Phối hợp với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam thực hiện đánh giá và có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước Khu vực về tính khả thi của phương án sáp nhập, hợp nhất;

b) Có văn bản thông báo gửi quỹ tín dụng nhân dân nhận sáp nhập, quỹ tín dụng nhân dân đại diện, quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt để hoàn thiện hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc sáp nhập, hợp nhất theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

4. Sau khi nhận được văn bản thông báo của Ban kiểm soát đặc biệt theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này, quỹ tín dụng nhân dân nhận sáp nhập, quỹ tín dụng nhân dân đại diện gửi hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này cho Ngân hàng Nhà nước Khu vực theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư này.

5. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này, Ngân hàng Nhà nước Khu vực có văn bản gửi quỹ tín dụng nhân dân nhận sáp nhập, quỹ tín dụng nhân dân đại diện xác nhận đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Quỹ tín dụng nhân dân hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn tối đa 10 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước Khu vực có văn bản yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

6. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có văn bản xác nhận đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước Khu vực có văn bản gửi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm cư trú về danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc của quỹ tín dụng nhân dân sau khi tổ chức lại.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản tham gia ý kiến về các nội dung được đề nghị.

7. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 3 Điều này, Ngân hàng Nhà nước Khu vực có văn bản phê duyệt phương án sáp nhập, hợp nhất, chấp thuận việc sáp nhập, hợp nhất quỹ tín dụng nhân dân. Trường hợp không phê duyệt, Ngân hàng Nhà nước Khu vực có văn bản gửi quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt, Ban kiểm soát đặc biệt nêu rõ lý do.

Trường hợp phê duyệt phương án sáp nhập, hợp nhất, Ngân hàng Nhà nước Khu vực có văn bản:

a) Chấp thuận nguyên tắc sáp nhập, hợp nhất quỹ tín dụng nhân dân;

b) Chấp thuận danh sách dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân hình thành sau hợp nhất.

Chấp thuận danh sách dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân nhận sáp nhập (nếu có thay đổi).

8. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước Khu vực chấp thuận nguyên tắc tổ chức lại, quỹ tín dụng nhân dân nhận sáp nhập, quỹ tín dụng nhân dân đại diện gửi Ngân hàng Nhà nước Khu vực hồ sơ đề nghị chấp thuận tổ chức lại bao gồm:

a) Biên bản cuộc họp Đại hội thành viên đầu tiên quỹ tín dụng nhân dân hợp nhất về việc:

(i) Bầu, bổ nhiệm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát theo danh sách nhân sự dự kiến được Ngân hàng Nhà nước Khu vực chấp thuận;

(ii) Thông qua các nội dung khác theo quy định phải được các thành viên tham dự cuộc họp Đại hội thành viên đầu tiên biểu quyết thông qua theo quy định của pháp luật;

b) Biên bản cuộc họp Đại hội thành viên quỹ tín dụng nhân dân nhận sáp nhập về việc bầu, bổ nhiệm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát theo danh sách nhân sự dự kiến được Ngân hàng Nhà nước Khu vực chấp thuận (nếu có thay đổi);

c) Quyết định của Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân hợp nhất về việc bổ nhiệm Giám đốc theo danh sách nhân sự dự kiến được Ngân hàng Nhà nước Khu vực chấp thuận.

Quyết định của Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân nhận sáp nhập về việc bổ nhiệm Giám đốc theo danh sách nhân sự dự kiến được Ngân hàng Nhà nước Khu vực chấp thuận (nếu có thay đổi);

d) Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân nhận sáp nhập, quỹ tín dụng nhân dân hợp nhất đã được Đại hội thành viên thông qua;

đ) Các quy định nội bộ về tổ chức và hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân hợp nhất đã được cấp có thẩm quyền thông qua, tối thiểu bao gồm các quy định nội bộ quy định tại khoản 2 Điều 101 Luật Các tổ chức tín dụng và quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, người điều hành.

9. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 8 Điều này, Ngân hàng Nhà nước Khu vực có văn bản gửi quỹ tín dụng nhân dân nhận sáp nhập, quỹ tín dụng nhân dân đại diện xác nhận về việc đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc có văn bản yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

Quỹ tín dụng nhân dân hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước Khu vực có văn bản yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

10. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước Khu vực:

a) Có văn bản chấp thuận sáp nhập, hợp nhất quỹ tín dụng nhân dân theo mẫu quy định tại Phụ lục số 2, Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Cấp, sửa đổi, bổ sung Giấy phép cho quỹ tín dụng nhân dân hợp nhất, quỹ tín dụng nhân dân nhận sáp nhập.

Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước Khu vực có văn bản nêu rõ lý do.

11. Trường hợp phương án sáp nhập, hợp nhất quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt không được Ngân hàng Nhà nước Khu vực phê duyệt theo quy định tại khoản 7 Điều này hoặc hết thời hạn thực hiện phương án sáp nhập, hợp nhất mà quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt không thực hiện được phương án đó, bao gồm cả trường hợp quỹ tín dụng nhân dân không được Ngân hàng Nhà nước Khu vực chấp thuận sáp nhập, hợp nhất theo quy định tại khoản 10 Điều này, Ban kiểm soát đặc biệt yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân đề xuất và xây dựng phương án giải thể hoặc phương án phá sản theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và pháp luật có liên quan.

12. Việc công bố thông tin sáp nhập, hợp nhất quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt thực hiện theo quy định của pháp luật về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng.

13. Thời hạn quy định tại khoản 2, khoản 7 Điều này có thể được Ngân hàng Nhà nước Khu vực gia hạn nhưng tổng thời gian gia hạn không quá hai lần thời hạn quy định tại các khoản này.

14. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Giấy phép hết hiệu lực theo quy định tại khoản 6 Điều 6 Thông tư này, quỹ tín dụng nhân dân bị sáp nhập, quỹ tín dụng nhân dân tham gia hợp nhất có trách nhiệm nộp lại Giấy phép đã hết hiệu lực cho Ngân hàng Nhà nước Khu vực.

Thông tư 10/2025/TT-NHNN quy định về tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của Quỹ tín dụng nhân dân do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

  • Số hiệu: 10/2025/TT-NHNN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 24/06/2025
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Đoàn Thái Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/08/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH