Mục 3 Chương 2 Thông tư 55/2025/TT-BCA quy định công tác lưu trữ tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Mục 3. THỐNG KÊ, BẢO QUẢN TÀI LIỆU LƯU TRỮ
1. Tài liệu lưu trữ của Công an đơn vị, địa phương phải được thống kê tập trung trong hệ thống sổ, cơ sở dữ liệu thống kê, quản lý lưu trữ.
2. Công an đơn vị, địa phương định kỳ tổng hợp tình hình về công tác lưu trữ, lập danh mục tài liệu lưu trữ vĩnh viễn không có độ mật và danh mục tài liệu lưu trữ vĩnh viễn có độ mật thuộc phạm vi quản lý, báo cáo về Văn phòng Bộ trước ngày 15 tháng 01 hằng năm.
3. Công an đơn vị, địa phương phải thường xuyên kiểm tra, đối chiếu hồ sơ, tài liệu đang quản lý. Hằng năm, phải tổng kiểm kê, đối chiếu toàn bộ hồ sơ, tài liệu lưu trữ hiện có, nhất là tài liệu có đóng dấu chỉ các mức độ mật. Số thống kê, quản lý tài liệu lưu trữ gồm: Sổ thống kê phông lưu trữ (mẫu số 18); sổ nhập tài liệu (mẫu số 19); số xuất tài liệu (mẫu số 20).
1. Tài liệu hình thành phổ biến của Công an đơn vị, địa phương phải được bảo vệ an toàn trong kho lưu trữ.
2. Công an các đơn vị, địa phương có trách nhiệm xây dựng hoặc bố trí kho hồ sơ lưu trữ theo quy định tại Nghị định số 113/2025/NĐ-CP ngày 03/6/2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Lưu trữ.
Điều 21. Kho lưu trữ chuyên dụng
Kho lưu trữ chuyên dụng trong Công an nhân dân gồm Kho lưu trữ hiện hành và Kho lưu trữ lịch sử. Kho lưu trữ chuyên dụng trong Công an nhân dân được xây dựng bảo đảm theo quy định tại Điều 21 Luật Lưu trữ năm 2024 và Nghị định số 113/2025/NĐ-CP ngày 03/6/2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Lưu trữ.
Lưu trữ dự phòng trong Công an nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Lưu trữ năm 2024 và Nghị định số 113/2025/NĐ-CP ngày 03/6/2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Lưu trữ.
Thông tư 55/2025/TT-BCA quy định công tác lưu trữ tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- Số hiệu: 55/2025/TT-BCA
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 01/07/2025
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Lương Tam Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/07/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
- Điều 2. Tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Hệ thống tổ chức lưu trữ
- Điều 5. Tiêu chuẩn, chế độ chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan làm công tác lưu trữ
- Điều 6. Nguyên tắc hoạt động lưu trữ
- Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 8. Phụ lục và mẫu ban hành kèm theo Thông tư
- Điều 9. Trách nhiệm nộp lưu hồ sơ, tài liệu
- Điều 10. Nộp lưu hồ sơ, tài liệu
- Điều 11. Nộp lưu tài liệu của Công an đơn vị, địa phương chia tách, sáp nhập, giải thể
- Điều 12. Giao nhận, khảo sát, thu nộp tài liệu chuẩn bị chỉnh lý
- Điều 13. Lập kế hoạch và biên soạn các văn bản hướng dẫn chỉnh lý tài liệu
- Điều 14. Thực hiện chỉnh lý tài liệu
- Điều 15. Kết thúc chỉnh lý
- Điều 16. Thời hạn lưu trữ tài liệu
- Điều 17. Hội đồng xác định giá trị tài liệu
- Điều 18. Hủy tài liệu hết giá trị
- Điều 19. Thống kê về lưu trữ
- Điều 20. Bảo quản tài liệu
- Điều 21. Kho lưu trữ chuyên dụng
- Điều 22. Lưu trữ dự phòng
- Điều 23. Tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt
- Điều 24. Tài liệu lưu trữ tiếp cận có điều kiện
- Điều 25. Hình thức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ
- Điều 26. Thẩm quyền cho phép khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ
- Điều 27. Trình tự khai thác tài liệu lưu trữ
- Điều 28. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ