Chương 2 Nghị định 169/2025/NĐ-CP quy định hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và sản phẩm, dịch vụ về dữ liệu
Chương II
HOẠT ĐỘNG THỬ NGHIỆM CÓ KIỂM SOÁT TRONG XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN, BẢO VỆ, QUẢN TRỊ, XỬ LÝ, SỬ DỤNG DỮ LIỆU
Điều 8. Nguyên tắc thử nghiệm có kiểm soát
1. Bảo đảm tuân thủ theo quy định của Hiến pháp, Luật Dữ liệu và các quy định pháp luật có liên quan trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Trường hợp pháp luật liên quan có quy định khác về hoạt động thử nghiệm có kiểm soát thì thực hiện theo pháp luật có liên quan.
2. Tạo lập môi trường thử nghiệm nhằm đánh giá rủi ro, chi phí, lợi ích của sản phẩm, dịch vụ đổi mới sáng tạo về dữ liệu; hỗ trợ xây dựng, phát triển các sản phẩm, dịch vụ đổi mới sáng tạo về dữ liệu phù hợp với nhu cầu thị trường, khuôn khổ pháp lý, quy định quản lý.
3. Hạn chế rủi ro khi sử dụng các sản phẩm, dịch vụ đổi mới sáng tạo về dữ liệu do tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát cung cấp.
4. Kết quả hoạt động thử nghiệm có kiểm soát là cơ sở để cơ quan nhà nước xem xét, đánh giá các rủi ro có thể phát sinh trước khi quyết định đưa vào ứng dụng chính thức, xác định cơ chế quản lý, điều chỉnh phù hợp.
5. Bảo đảm minh bạch trong quá trình đánh giá, lựa chọn, xét duyệt tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát.
6. Đối với các sản phẩm, dịch vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo chưa được pháp luật quy định, tổ chức, cá nhân có nhu cầu và đáp ứng các điều kiện, tiêu chí đăng ký được phê duyệt, cấp Giấy chứng nhận hoạt động thử nghiệm có kiểm soát theo quy định của Nghị định này.
7. Phạm vi giới hạn về không gian, thời gian, quy mô, đối tượng thử nghiệm có kiểm soát được đề xuất phù hợp với năng lực kiểm soát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong xây dựng, phát triển, bảo vệ, quản trị, xử lý, sử dụng dữ liệu.
8. Cơ quan nhà nước xây dựng, phát triển, bảo vệ, quản trị, xử lý, sử dụng dữ liệu chịu trách nhiệm về việc tiến hành hoạt động thử nghiệm có kiểm soát trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 9. Điều kiện tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát
Tổ chức, cá nhân được xem xét cấp Giấy chứng nhận tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát khi đáp ứng các điều kiện sau:
1. Tổ chức là pháp nhân được thành lập và hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam; không đang trong quá trình chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể, phá sản theo quyết định đã được ban hành; đội ngũ cán bộ thực hiện giải pháp thử nghiệm có trình độ chuyên môn về lĩnh vực đảm nhiệm.
Người đại diện theo pháp luật của tổ chức đề nghị tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam và không thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đã bị cơ quan tiến hành tố tụng khởi tố bị can;
b) Đã bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác do lỗi cố ý bị kết án từ 03 năm tù trở lên chưa được xóa án tích; đang trong thời gian được tạm hoãn chấp hành hình phạt tù; đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ; đang bị quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quyết định của Tòa án;
c) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dữ liệu, an ninh mạng, công nghệ thông tin, giao dịch điện tử và chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính. Đang bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính hoặc đang trong thời gian chờ áp dụng biện pháp xử lý hành chính; đã bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính nhưng chưa đủ thời hạn để được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
2. Cá nhân là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam, có trình độ đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này.
3. Giải pháp đề nghị tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát phải đáp ứng các tiêu chí:
a) Có tính đổi mới sáng tạo, đem lại lợi ích, giá trị gia tăng cho người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam, đặc biệt là các giải pháp liên quan hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về dữ liệu;
b) Đã thiết kế, xây dựng được khung quản lý rủi ro về quyền riêng tư và an ninh dữ liệu, rủi ro về tài chính, rủi ro về xã hội và đạo đức, rủi ro về an ninh quốc gia; đã xây dựng phương án xử lý, khắc phục các rủi ro xảy ra trong quá trình thử nghiệm;
c) Đã được tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát thực hiện các biện pháp rà soát, đánh giá đầy đủ, trên các khía cạnh hoạt động và chức năng, công dụng, tính hữu ích;
d) Có tính khả thi để triển khai ứng dụng sau khi hoàn thành quá trình thử nghiệm.
Điều 10. Phạm vi thử nghiệm có kiểm soát
1. Không gian thử nghiệm bao gồm: không gian vật lý (máy chủ vật lý), không gian mạng (sử dụng mạng cục bộ (LAN), mạng diện rộng (WAN), mạng Internet và các dịch vụ đám mây), không gian địa lý (triển khai tại địa điểm của tổ chức, cá nhân chủ trì thử nghiệm, triển khai tại địa điểm đã được đơn vị chủ quản dữ liệu hoặc Bộ Công an phê duyệt).
2. Thời hạn thực hiện thử nghiệm có kiểm soát không quá 02 năm theo phương án được thẩm định, có thể được gia hạn 01 lần không quá thời gian thử nghiệm đã được phê duyệt.
Điều 11. Phương án thử nghiệm có kiểm soát trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về dữ liệu
Tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát phải lập phương án bao gồm các nội dung chính sau:
1. Tên phương án thử nghiệm.
2. Thông tin về tổ chức, cá nhân chủ trì phương án thử nghiệm và tổ chức, cá nhân khác tham gia hoạt động thử nghiệm:
a) Thông tin về nhân thân của cá nhân, người đại diện theo pháp luật của tổ chức, thông tin về đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập của tổ chức;
b) Thông tin về nhân thân, văn bằng, chứng chỉ của người tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát.
3. Sự cần thiết, mục tiêu của hoạt động thử nghiệm có kiểm soát.
4. Mô tả giải pháp thực hiện hoạt động thử nghiệm có kiểm soát, đánh giá mức độ rủi ro, quyền lợi, trách nhiệm các bên, các biện pháp kiểm soát, các biện pháp kiểm soát rủi ro chi tiết cho: rủi ro về quyền riêng tư và an ninh dữ liệu, rủi ro về tài chính, rủi ro về xã hội và đạo đức, rủi ro về an ninh quốc gia.
5. Phạm vi, thời gian, kinh phí thực hiện.
6. Kết quả dự kiến.
7. Tài liệu thuyết minh, làm rõ các nội dung, thông tin đã trình bày trong phương án.
Điều 12. Cấp Giấy chứng nhận tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát
1. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền cấp hoặc được phân cấp, ủy quyền cho cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp Giấy chứng nhận tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát đối với trường hợp hoạt động thử nghiệm có kiểm soát chỉ sử dụng nguồn dữ liệu do bộ, ngành, địa phương mình quản lý;
b) Bộ trưởng Bộ Công an có thẩm quyền cấp hoặc được phân cấp, ủy quyền cho cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp Giấy chứng nhận tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát đối với trường hợp sử dụng nguồn dữ liệu của từ 02 bộ, ngành, địa phương trở lên, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;
c) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có thẩm quyền cấp hoặc được phân cấp, ủy quyền cho cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp Giấy chứng nhận tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát đối với trường hợp có sử dụng nguồn dữ liệu thuộc lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
2. Hồ sơ gồm:
a) Đề nghị cấp Giấy chứng nhận tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát cho tổ chức, cá nhân (theo mẫu HĐTN01, HĐTN02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này);
b) Phương án thử nghiệm có kiểm soát.
3. Trình tự, thời hạn giải quyết đối với trường hợp sử dụng một nguồn dữ liệu từ một đơn vị chủ quản dữ liệu
a) Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này bằng phương thức trực tuyến hoặc trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính về cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ tiến hành lấy ý kiến của Bộ Công an (Trung tâm dữ liệu quốc gia) và các đơn vị có liên quan để làm cơ sở phê duyệt hồ sơ;
c) Trong thời hạn 10 ngày, các đơn vị được lấy ý kiến có văn bản trả lời cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ ý kiến trả lời của các đơn vị, cơ quan có thẩm quyền xem xét, thẩm định hồ sơ và quyết định cấp bản giấy và bản điện tử Giấy chứng nhận tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát cho tổ chức, cá nhân (theo mẫu HĐTN03, HĐTN04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này); trường hợp không cấp Giấy chứng nhận tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát thì phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
4. Trình tự, thời hạn giải quyết đối với trường hợp sử dụng hai nguồn dữ liệu từ hai đơn vị chủ quản dữ liệu
a) Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này bằng phương thức trực tuyến hoặc trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính về Bộ Công an (Trung tâm dữ liệu quốc gia);
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công an (Trung tâm dữ liệu quốc gia) có trách nhiệm gửi văn bản lấy ý kiến của đơn vị chủ quản dữ liệu, Bộ Khoa học và Công nghệ và các đơn vị khác có liên quan. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Công an có thể thành lập Hội đồng tư vấn để đánh giá về hoạt động thử nghiệm có kiểm soát.
Hội đồng tư vấn gồm: Đại diện lãnh đạo Bộ Công an, đại diện lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ, đại diện lãnh đạo các tổ chức, doanh nghiệp công nghệ thông tin, các chuyên gia, nhà khoa học về công nghệ thông tin và đại diện tổ chức, cá nhân khác do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định;
c) Trong thời hạn 10 ngày, các đơn vị được lấy ý kiến có văn bản trả lời Bộ Công an;
d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ ý kiến trả lời của các đơn vị, cơ quan có thẩm quyền xem xét, thẩm định hồ sơ và quyết định cấp bản giấy và bản điện tử Giấy chứng nhận tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát cho tổ chức, cá nhân (theo mẫu HĐTN03, HĐTN04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này); trường hợp không cấp Giấy chứng nhận tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát thì phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
5. Giấy chứng nhận tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát bị mất, hư hỏng, tổ chức, cá nhân sử dụng bản điện tử, trường hợp muốn cấp lại bản giấy thì chỉ cần kê khai tờ khai đề nghị cấp lại gửi đến cơ quan có thẩm quyền; trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ khai, cơ quan có thẩm quyền thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát; trường hợp không cấp có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
6. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát và chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong xây dựng, phát triển, bảo vệ, quản trị, xử lý, sử dụng dữ liệu thuộc lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
Điều 13. Điều chỉnh phương án thử nghiệm có kiểm soát
1. Khi có sự điều chỉnh về phương án thử nghiệm có kiểm soát quy định tại Điều 11 Nghị định này, tổ chức, cá nhân tham gia thử nghiệm phải thực hiện thủ tục đề nghị điều chỉnh phương án thử nghiệm có kiểm soát và chỉ được thực hiện điều chỉnh sau khi được cơ quan cấp Giấy chứng nhận tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát chấp thuận.
2. Hồ sơ gồm:
a) Đề nghị điều chỉnh phương án thử nghiệm có kiểm soát dành cho tổ chức, cá nhân (theo mẫu HĐTN05, HĐTN06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này);
b) Phương án thử nghiệm sau khi điều chỉnh phương án thử nghiệm có kiểm soát;
c) Trong trường hợp việc điều chỉnh phương án thử nghiệm có kiểm soát dẫn đến phải gia hạn thời gian thử nghiệm đã được phê duyệt, tổ chức, cá nhân nộp Báo cáo kết quả về hoạt động thử nghiệm có kiểm soát theo mẫu HĐTN07 dành cho cá nhân hoặc mẫu HĐTN08 cho tổ chức ban hành kèm Nghị định này.
3. Trình tự, phương thức thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đề nghị điều chỉnh phương án thử nghiệm có kiểm soát bằng phương thức trực tuyến hoặc trực tiếp hoặc dịch vụ bưu chính đến cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận hoạt động thử nghiệm có kiểm soát;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát xin ý kiến các đơn vị có liên quan để làm cơ sở phê duyệt hồ sơ.
Trường hợp cần giải trình, làm rõ, cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình, hoàn thiện hồ sơ. Sau thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận hoạt động thử nghiệm có kiểm soát có văn bản yêu cầu giải trình, hoàn thiện hồ sơ mà tổ chức, cá nhân không gửi lại văn bản giải trình, bổ sung hồ sơ thì cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát có văn bản trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân. Thời gian giải trình, hoàn thiện hồ sơ không tính vào thời gian xử lý hồ sơ;
c) Trong thời hạn 10 ngày, các đơn vị được lấy ý kiến có văn bản trả lời cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát. Căn cứ phương án thử nghiệm sau khi điều chỉnh và ý kiến góp ý của các đơn vị liên quan (nếu có), cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát có văn bản chấp thuận bằng bản giấy và bản điện tử việc điều chỉnh giải pháp thực hiện hoạt động thử nghiệm có kiểm soát; trường hợp không chấp thuận có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 14. Gia hạn thời gian thử nghiệm có kiểm soát
1. Trong thời gian không quá 30 ngày, trước khi kết thúc thời gian thử nghiệm được phê duyệt, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát có nhu cầu gia hạn thời gian thử nghiệm gửi văn bản đề nghị gia hạn (theo mẫu HĐTN13, HĐTN14 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) kèm Báo cáo kết quả hoạt động thử nghiệm có kiểm soát đến cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát.
2. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát xem xét, quyết định gia hạn hoạt động thử nghiệm có kiểm soát theo trình tự quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định này.
Điều 15. Thu hồi Giấy chứng nhận tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát
1. Cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát xem xét, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát đã cấp trong các trường hợp sau đây:
a) Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát;
b) Sau 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát mà tổ chức, cá nhân không triển khai hoạt động thử nghiệm và không đề nghị điều chỉnh, gia hạn việc thử nghiệm;
c) Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát không đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 Nghị định này;
d) Tổ chức, cá nhân tham gia thử nghiệm không thực hiện đúng, đủ các nội dung tại Giấy chứng nhận tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát đã được cơ quan cấp Giấy chứng nhận tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát yêu cầu khắc phục trong quá trình kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất;
đ) Trong quá trình thử nghiệm, phát sinh sự cố, vi phạm mà tổ chức, cá nhân không thể khắc phục được theo yêu cầu của cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát.
2. Chậm nhất 15 ngày, sau khi có căn cứ tại khoản 1 Điều này, cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát và gửi cho tổ chức, cá nhân đã được cấp, đồng thời thực hiện thu hồi bản điện tử và thông báo trên Hệ thống thông tin hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan mình.
Tổ chức, cá nhân khi nhận được Quyết định thu hồi có trách nhiệm nộp lại Giấy chứng nhận tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát cho cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát.
3. Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm xem xét dùng thử nghiệm và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát thuộc lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
Điều 16. Kết thúc thử nghiệm có kiểm soát
Khi kết thúc hoạt động thử nghiệm có kiểm soát, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này xem xét cấp Giấy chứng nhận kết thúc hoạt động thử nghiệm có kiểm soát.
1. Giấy chứng nhận kết thúc hoạt động thử nghiệm có kiểm soát được cấp trong các trường hợp như sau:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị kết thúc hoạt động thử nghiệm có kiểm soát trước thời hạn được phê duyệt;
b) Hết thời hạn thực hiện thử nghiệm được phê duyệt tại Giấy chứng nhận tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát hoặc hết thời gian đã được gia hạn thử nghiệm.
2. Hồ sơ gồm:
a) Đề nghị cấp Giấy chứng nhận kết thúc hoạt động thử nghiệm có kiểm soát dành cho tổ chức, cá nhân (theo mẫu HĐTN09, HĐTN10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này);
b) Báo cáo kết quả hoạt động thử nghiệm có kiểm soát theo mẫu HĐTN07 dành cho cá nhân và mẫu HĐTN08 dành cho tổ chức tại Phụ lục ban hành kèm Nghị định này.
3. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này bằng phương thức trực tuyến hoặc trực tiếp hoặc dịch vụ bưu chính về cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận hoạt động thử nghiệm có kiểm soát;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận hoạt động thử nghiệm có kiểm soát gửi xin ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan và trong thời hạn 10 ngày, các cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có văn bản trả lời cơ quan đã gửi xin ý kiến.
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát có văn bản đề nghị tổ chức, cá nhân bổ sung, giải trình, hoàn thiện. Sau thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản yêu cầu giải trình, hoàn thiện hồ sơ mà tổ chức, cá nhân không gửi lại văn bản giải trình, bổ sung hồ sơ thì cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận hoạt động thử nghiệm có kiểm soát có văn bản trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân. Thời gian giải trình, hoàn thiện hồ sơ không tính vào thời gian xử lý hồ sơ;
c) Trong trường hợp cần thiết, cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát có thể thành lập Hội đồng tư vấn để nghiệm thu kết quả hoạt động thử nghiệm có kiểm soát. Thành phần Hội đồng tư vấn theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 12 Nghị định này;
d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ ý kiến trả lời của các cơ quan, tổ chức có liên quan, cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát xem xét, cấp Giấy chứng nhận kết thúc hoạt động thử nghiệm có kiểm soát cho tổ chức, cá nhân (theo mẫu HĐTN11, HĐTN12 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này).
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận kết thúc hoạt động thử nghiệm có kiểm soát thuộc lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
5. Giấy chứng nhận kết thúc hoạt động thử nghiệm có kiểm soát không có giá trị thay thế cho Giấy đăng ký kinh doanh, Giấy phép hoạt động của tổ chức tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát.
Điều 17. Hoạt động giám sát và kiểm tra quá trình thử nghiệm
1. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát thực hiện giám sát việc thực hiện các nội dung tại phương án thử nghiệm có kiểm soát đã được phê duyệt.
2. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tiến hành kiểm tra tại chỗ đối với tổ chức tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát, định kỳ 01 lần/năm hoặc đột xuất khi có dấu hiệu thực hiện không đúng, không đầy đủ các nội dung tại Giấy chứng nhận tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát. Nội dung kiểm tra:
a) Kiểm tra các giấy tờ trong hồ sơ pháp lý; việc thực hiện các nội dung tại phương án thử nghiệm có kiểm soát đã được phê duyệt;
b) Kiểm tra việc chấp hành các quy định tại Nghị định này và các quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
c) Kiểm tra người và phương tiện, sản phẩm liên quan đến hoạt động thử nghiệm có kiểm soát của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
Kết thúc kiểm tra phải lập biên bản ghi rõ kết quả, tồn tại, hạn chế hoặc vi phạm (nếu có) và chỉ rõ nguyên nhân.
3. Trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, tổ chức, cá nhân tham gia thử nghiệm có trách nhiệm khắc phục những tồn tại, hạn chế hoặc vi phạm đã được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra có ý kiến tại biên bản kiểm tra.
4. Căn cứ tính chất, mức độ vi phạm, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát xử lý theo quy định hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật.
Điều 18. Chế độ báo cáo, cung cấp thông tin
1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng quý và cung cấp thông tin đột xuất về quá trình thử nghiệm, các rủi ro phát sinh, kết quả triển khai thử nghiệm cho cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát theo quy định.
2. Việc nộp báo cáo, cung cấp thông tin thực hiện qua phương thức điện tử hoặc văn bản tới cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát.
3. Báo cáo định kỳ hàng quý về tình hình thực hiện hoạt động thử nghiệm có kiểm soát thực hiện theo mẫu HĐTN08 dành cho tổ chức, mẫu HĐTN07 dành cho cá nhân quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Số liệu báo cáo định kỳ hàng quý được tính từ ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý; thời hạn nộp báo cáo chậm nhất là ngày 05 của tháng đầu tiên quý tiếp theo.
4. Trước khi kết thúc thời hạn thử nghiệm ít nhất 30 ngày, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát phải nộp Báo cáo kết quả hoạt động thử nghiệm có kiểm soát theo mẫu HĐTN08 đối với tổ chức và mẫu HĐTN07 đối với cá nhân tại Phụ lục ban hành kèm Nghị định này.
5. Trường hợp phát hiện sự cố gây gián đoạn hoạt động hoặc rủi ro nghiêm trọng xảy ra, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát phải gọi điện thoại báo cáo ngay cho cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát, đồng thời tổ chức khắc phục sự cố, rủi ro; sau 03 ngày, gửi báo cáo bằng văn bản cho cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát.
Điều 19. Bảo vệ đối tượng sử dụng sản phẩm, dịch vụ từ hoạt động thử nghiệm có kiểm soát
Để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đối tượng sử dụng trong quá trình thử nghiệm và sau khi kết thúc thử nghiệm, tổ chức, cá nhân tham gia thử nghiệm có trách nhiệm:
1. Khuyến cáo trên một hoặc một số phương tiện thông tin đại chúng và trực tiếp đối với cơ quan, tổ chức và người sử dụng về rủi ro khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ đổi mới sáng tạo, mô hình kinh doanh mới được tạo ra bởi sản phẩm, dịch vụ đổi mới sáng tạo trong thời gian thử nghiệm; bảo đảm cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, trung thực về sản phẩm, dịch vụ đổi mới sáng tạo, mô hình kinh doanh mới được tạo ra sản phẩm, dịch vụ đổi mới sáng tạo thử nghiệm, phí dịch vụ, các quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đối với từng loại sản phẩm, dịch vụ đổi mới sáng tạo, mô hình kinh doanh mới được tạo ra bởi sản phẩm, dịch vụ đổi mới sáng tạo.
2. Định kỳ hàng tháng, quý đánh giá rủi ro, bảo đảm thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro, khắc phục hậu quả trong quá trình và kết thúc thử nghiệm; kịp thời thông báo cho người sử dụng trong trường hợp có sự thay đổi về mức độ rủi ro của sản phẩm, dịch vụ đổi mới sáng tạo tham gia thử nghiệm.
3. Công bố đầu mối giải quyết khiếu nại của khách hàng trên các sản phẩm, dịch vụ. Trong trường hợp phát sinh tranh chấp, khiếu nại, tổ chức, cá nhân tham gia thử nghiệm có trách nhiệm tiếp nhận và có biện pháp xử lý mọi yêu cầu tra soát, khiếu nại của người sử dụng.
4. Thực hiện biện pháp bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật dân sự trong quá trình thử nghiệm và khi kết thúc thử nghiệm.
5. Các trách nhiệm khác theo pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng và pháp luật khác có liên quan.
Điều 20. Trách nhiệm của cơ quan cấp Giấy chứng nhận tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát
1. Tham mưu xây dựng, bổ sung, điều chỉnh các hướng dẫn thực hiện pháp luật cho hoạt động thử nghiệm có kiểm soát.
2. Tiếp nhận, xem xét, giải đáp các vướng mắc về pháp luật phát sinh trong quá trình thử nghiệm phù hợp với thẩm quyền hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
3. Kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất việc thử nghiệm; đánh giá việc áp dụng các biện pháp kiểm soát rủi ro của tổ chức, cá nhân thử nghiệm trong quá trình thử nghiệm; kịp thời phát hiện và ngăn ngừa các nguy cơ lạm dụng, vượt tầm kiểm soát trong quá trình thử nghiệm.
4. Tiếp nhận, xem xét, giải quyết trong phạm vi thẩm quyền hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền giải quyết đối với các kiến nghị, phản ánh của người dùng hoặc của bên thứ ba về việc thử nghiệm.
5. Yêu cầu tổ chức, cá nhân thử nghiệm báo cáo, giải trình về các vấn đề phát sinh; bổ sung các biện pháp kiểm soát rủi ro; quyết định điều chỉnh phạm vi thử nghiệm, gia hạn thử nghiệm, quyết định tạm dừng thử nghiệm; kết thúc thử nghiệm.
6. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát quyết định phạm vi miễn áp dụng các quy định của pháp luật đối với từng dự án thử nghiệm cụ thể phù hợp với yêu cầu, mục đích thử nghiệm trên cơ sở đánh giá về mức độ rủi ro và khả năng kiểm soát.
Điều 21. Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện thử nghiệm có kiểm soát được phép không áp dụng một số quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với công nghệ, sản phẩm, dịch vụ, điều kiện kinh doanh, trình tự, thủ tục cấp phép, bảo đảm điều kiện kinh doanh và các quy định khác không phù hợp với đặc điểm, tính năng mới của công nghệ, sản phẩm, dịch vụ hoặc mô hình kinh doanh được đề xuất thử nghiệm.
2. Trong quá trình thử nghiệm, các bên tham gia phải bảo đảm các yêu cầu về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền lợi của người dùng và lợi ích của xã hội.
3. Báo cáo đầy đủ về tình trạng thử nghiệm, các rủi ro có thể phát sinh và các biện pháp bồi thường thiệt hại (nếu có), bảo đảm tính công khai, minh bạch trong quá trình thử nghiệm.
4. Chấp hành các yêu cầu của cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát để bảo đảm việc thực hiện hoạt động thử nghiệm đúng theo phương án đã được phê duyệt.
Điều 22. Miễn trừ trách nhiệm trong hoạt động thử nghiệm có kiểm soát
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia thẩm định cấp Giấy chứng nhận tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát, kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình thử nghiệm đã thực hiện đúng và đầy đủ theo quy định tại Điều 20 Nghị định này trong phạm vi trách nhiệm được giao thì được miễn trách nhiệm dân sự khi gây ra thiệt hại cho Nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thử nghiệm được miễn trách nhiệm dân sự khi gây ra thiệt hại cho Nhà nước khi đã thực hiện đầy đủ các quy trình, quy định liên quan trong quá trình triển khai thực hiện hoạt động thử nghiệm có kiểm soát.
Nghị định 169/2025/NĐ-CP quy định hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và sản phẩm, dịch vụ về dữ liệu
- Số hiệu: 169/2025/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 30/06/2025
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Chí Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/07/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Hợp tác quốc tế trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về dữ liệu
- Điều 5. Phát triển các hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về dữ liệu
- Điều 6. Đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về dữ liệu
- Điều 7. Chính sách ưu đãi phát triển hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về dữ liệu
- Điều 8. Nguyên tắc thử nghiệm có kiểm soát
- Điều 9. Điều kiện tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát
- Điều 10. Phạm vi thử nghiệm có kiểm soát
- Điều 11. Phương án thử nghiệm có kiểm soát trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về dữ liệu
- Điều 12. Cấp Giấy chứng nhận tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát
- Điều 13. Điều chỉnh phương án thử nghiệm có kiểm soát
- Điều 14. Gia hạn thời gian thử nghiệm có kiểm soát
- Điều 15. Thu hồi Giấy chứng nhận tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát
- Điều 16. Kết thúc thử nghiệm có kiểm soát
- Điều 17. Hoạt động giám sát và kiểm tra quá trình thử nghiệm
- Điều 18. Chế độ báo cáo, cung cấp thông tin
- Điều 19. Bảo vệ đối tượng sử dụng sản phẩm, dịch vụ từ hoạt động thử nghiệm có kiểm soát
- Điều 20. Trách nhiệm của cơ quan cấp Giấy chứng nhận tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát
- Điều 21. Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thử nghiệm có kiểm soát
- Điều 22. Miễn trừ trách nhiệm trong hoạt động thử nghiệm có kiểm soát
- Điều 23. Sản phẩm, dịch vụ trung gian dữ liệu
- Điều 24. Nội dung hoạt động trung gian dữ liệu
- Điều 25. Điều kiện đối với tổ chức cung cấp sản phẩm, dịch vụ trung gian dữ liệu giữa bên sử dụng dịch vụ với cơ quan nhà nước
- Điều 26. Trách nhiệm của tổ chức cung cấp sản phẩm, dịch vụ trung gian dữ liệu
- Điều 27. Các cấp độ phân tích, tổng hợp dữ liệu
- Điều 28. Quản lý sản phẩm, dịch vụ phân tích, tổng hợp dữ liệu
- Điều 29. Điều kiện kinh doanh sản phẩm, dịch vụ phân tích, tổng hợp dữ liệu
- Điều 30. Các tiêu chí thẩm định sản phẩm, dịch vụ phân tích, tổng hợp dữ liệu
- Điều 31. Trách nhiệm của tổ chức kinh doanh, cung cấp sản phẩm, dịch vụ phân tích, tổng hợp dữ liệu
- Điều 32. Hoạt động của sàn dữ liệu
- Điều 33. Cung cấp sản phẩm, dịch vụ dữ liệu lên sàn dữ liệu để giao dịch
- Điều 34. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động sàn dữ liệu
- Điều 35. Trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ sàn dữ liệu
- Điều 36. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động sàn dữ liệu; Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh sản phẩm, dịch vụ trung gian dữ liệu; Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh sản phẩm, dịch vụ phân tích, tổng hợp dữ liệu; Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ phân tích, tổng hợp dữ liệu
- Điều 37. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động sàn dữ liệu; Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh sản phẩm, dịch vụ trung gian dữ liệu; Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh sản phẩm, dịch vụ phân tích, tổng hợp dữ liệu; Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ phân tích, tổng hợp dữ liệu
- Điều 38. Cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động sàn dữ liệu; Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh sản phẩm, dịch vụ trung gian dữ liệu; Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh sản phẩm, dịch vụ phân tích, tổng hợp dữ liệu; Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ phân tích, tổng hợp dữ liệu
- Điều 39. Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động sàn dữ liệu; Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh sản phẩm, dịch vụ trung gian dữ liệu; Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh sản phẩm, dịch vụ phân tích, tổng hợp dữ liệu; Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ phân tích, tổng hợp dữ liệu