Điều 12 Thông tư 36/2024/TT-BGTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và hoạt động của bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, điểm dừng xe trên đường bộ; quy định trình tự, thủ tục đưa bến xe, trạm dừng nghỉ vào khai thác do Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành
Điều 12. Quy định về tăng cường phương tiện giải tỏa hành khách
1. Tuân thủ và duy trì các quy định đối với hoạt động tăng cường phương tiện để giải tỏa hành khách trên tuyến cố định trong quá trình hoạt động vận tải hành khách theo tuyến cố định.
2. Xe hoạt động trên các tuyến cố định, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng và xe buýt được sử dụng để tăng cường giải tỏa hành khách vào các dịp Lễ, Tết và các kỳ thi trung học phổ thông quốc gia, tuyển sinh đại học, cao đẳng.
3. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lập kế hoạch tăng cường phương tiện giải tỏa hành khách (trong đó có danh sách phương tiện, người lái xe được điều động) và tổ chức thực hiện. Thời gian ban hành kế hoạch tăng cường giải tỏa hành khách đảm bảo trước các dịp Lễ, Tết và các kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng tối thiểu 07 ngày.
4. Đơn vị kinh doanh vận tải đang khai thác tuyến cố định căn cứ vào nhu cầu đi lại, thống nhất với bến xe khách xây dựng phương án tăng cường phương tiện trên tuyến do đơn vị kinh doanh vận tải đang khai thác vào các ngày cuối tuần (thứ sáu, thứ bảy và chủ nhật) có lượng khách tăng đột biến (trong đó có tổng số chuyến xe tăng cường và ngày thực hiện). Thông báo phương án tăng cường phương tiện trên tuyến vào các ngày cuối tuần đến Sở Giao thông vận tải hai đầu tuyến trước ngày 15 tháng 01 hàng năm để thực hiện.
5. Trong thời gian xe được bố trí tăng cường, Sở Giao thông vận tải đầu tuyến chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia, các bến xe liên quan và các đơn vị kinh doanh vận tải có xe tăng cường thực hiện theo dõi, giám sát và quản lý hoạt động của phương tiện, người lái xe theo các quy định về quản lý hoạt động vận tải hành khách theo tuyến cố định.
6. Khi tăng cường phương tiện, bến xe khách đầu tuyến (lượt đi) ghi thời gian xe chạy và xác nhận vào lệnh vận chuyển, thông báo về chuyến xe tăng cường cho bến xe khách đầu tuyến bên kia để bố trí thời gian thực hiện chuyến xe lượt về. Bến xe khách đầu tuyến bên kia ghi thời gian và xác nhận chuyến xe lượt về vào lệnh vận chuyển; trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải đề nghị không thực hiện chuyến xe lượt về, bến xe khách chỉ thực hiện xác nhận xe đến bến vào lệnh vận chuyển.
Thông tư 36/2024/TT-BGTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và hoạt động của bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, điểm dừng xe trên đường bộ; quy định trình tự, thủ tục đưa bến xe, trạm dừng nghỉ vào khai thác do Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành
- Số hiệu: 36/2024/TT-BGTVT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 15/11/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Duy Lâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1351 đến số 1352
- Ngày hiệu lực: 01/01/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 5. Tiêu chí thiết lập tuyến
- Điều 6. Tổ chức, quản lý và tiêu chí điểm dừng đón, trả khách tuyến cố định
- Điều 7. Niêm yết thông tin
- Điều 8. Quy định đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định
- Điều 9. Quy định sử dụng xe trung chuyển hành khách
- Điều 10. Quy định về quản lý tuyến
- Điều 11. Bổ sung, thay thế xe khai thác trên tuyến
- Điều 12. Quy định về tăng cường phương tiện giải tỏa hành khách
- Điều 13. Quy định về lệnh vận chuyển
- Điều 14. Quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định
- Điều 15. Quyền hạn, trách nhiệm của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe tuyến cố định
- Điều 16. Quyền hạn, trách nhiệm của hành khách đi xe
- Điều 17. Quy định đối với xe buýt
- Điều 18. Điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng và nhà chờ xe buýt, lệnh vận chuyển
- Điều 19. Công bố mở tuyến vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
- Điều 20. Quản lý vận tải hành khách bằng xe buýt
- Điều 21. Quy định về ngừng khai thác trên tuyến, đóng tuyến xe buýt; bổ sung xe, thay thế xe buýt khai thác trên tuyến
- Điều 22. Quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
- Điều 23. Quyền hạn và trách nhiệm của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe buýt
- Điều 24. Quyền hạn, trách nhiệm của hành khách đi xe buýt
- Điều 25. Quy định đối với xe taxi
- Điều 26. Điểm dừng đón, trả khách công cộng, điểm đỗ xe taxi
- Điều 27. Quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi
- Điều 28. Quyền hạn, trách nhiệm của người lái xe taxi
- Điều 29. Quyền hạn, trách nhiệm của hành khách đi xe taxi
- Điều 30. Quy định đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng
- Điều 31. Quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng
- Điều 32. Quyền hạn và trách nhiệm của người lái xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng
- Điều 33. Quy định về xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa
- Điều 34. Quy định về Giấy vận tải (Giấy vận chuyển)
- Điều 35. Quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa
- Điều 36. Quyền hạn, trách nhiệm của người lái xe kinh doanh vận tải hàng hóa
- Điều 37. Quy định về hoạt động của bến xe khách
- Điều 38. Quy định về trình tự, thủ tục đưa bến xe khách vào khai thác
- Điều 39. Quy định về hoạt động của bến xe hàng
- Điều 40. Quy định về trình tự, thủ tục đưa bến xe hàng vào khai thác
- Điều 41. Quy định về hoạt động của trạm dừng nghỉ
- Điều 42. Quy định về trình tự, thủ tục đưa trạm dừng nghỉ vào khai thác
- Điều 43. Quy định về hoạt động của bãi đỗ xe, điểm dừng xe
