Điều 43 Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo 2025
Điều 43. Tổ chức khoa học và công nghệ
1. Hình thức của tổ chức khoa học và công nghệ được quy định như sau:
a) Tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tổ chức dưới hình thức viện hàn lâm, viện, trung tâm và hình thức khác do Chính phủ quy định;
b) Cơ sở giáo dục đại học được thành lập theo quy định của pháp luật về giáo dục đại học; bệnh viện được thành lập theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
c) Tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ được tổ chức dưới hình thức trung tâm, văn phòng và hình thức khác do Chính phủ quy định.
2. Tổ chức khoa học và công nghệ được thành lập khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có điều lệ tổ chức và hoạt động, mục tiêu, phương hướng hoạt động phù hợp với quy định của pháp luật;
b) Có nhân lực khoa học và công nghệ, cơ sở vật chất - kỹ thuật đáp ứng yêu cầu thực hiện mục tiêu, phương hướng và điều lệ tổ chức và hoạt động;
c) Đối với tổ chức có vốn nước ngoài, có mục đích, nội dung, lĩnh vực hoạt động phù hợp với quy định của pháp luật, bảo đảm quốc phòng, an ninh, yêu cầu phát triển của Việt Nam và được cho phép đặt trụ sở làm việc tại Việt Nam.
3. Tổ chức, cá nhân được thành lập, góp vốn thành lập tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật. Thủ tướng Chính phủ quy định lĩnh vực cá nhân được thành lập, góp vốn thành lập tổ chức khoa học và công nghệ.
4. Tổ chức được thành lập đáp ứng các quy định tại khoản 2 Điều này được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ sau khi tiến hành đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Cơ sở giáo dục đại học, bệnh viện được thành lập theo quy định của pháp luật về giáo dục đại học, pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh, trong chức năng, nhiệm vụ quy định bởi cấp có thẩm quyền có chức năng nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ hoặc cung cấp dịch vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ.
6. Tổ chức khoa học và công nghệ có quyền sau đây:
a) Tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo phạm vi được cấp giấy chứng nhận; được phép đăng ký kinh doanh, được hoạt động trong lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật có liên quan;
b) Thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp trực thuộc, văn phòng đại diện và chi nhánh trong nước, nước ngoài có phạm vi hoạt động phù hợp với lĩnh vực đã đăng ký tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
c) Hợp tác, liên doanh, nhận tài trợ, góp vốn bằng tiền, tài sản, quyền sở hữu trí tuệ để hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật;
d) Chuyển đổi thành doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
đ) Là đối tượng ưu tiên hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
e) Được hỗ trợ sử dụng hạ tầng khoa học và công nghệ được đầu tư từ ngân sách nhà nước.
7. Tổ chức khoa học và công nghệ có nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo đúng lĩnh vực đã được quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ;
b) Bảo đảm duy trì đáp ứng các điều kiện của tổ chức khoa học và công nghệ trong suốt quá trình hoạt động;
c) Thực hiện yêu cầu về quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
d) Thực hiện trách nhiệm phổ biến tri thức, thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
đ) Cập nhật thông tin tình hình, kết quả hoạt động hàng năm trên Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể tổ chức khoa học và công nghệ.
Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo 2025
- Số hiệu: 93/2025/QH15
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 27/06/2025
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Thanh Mẫn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/10/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Áp dụng Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Điều 5. Nguyên tắc trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Điều 6. Định hướng chiến lược và chính sách phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Điều 7. Ngày Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo Việt Nam
- Điều 8. Liêm chính khoa học, đạo đức nghề nghiệp trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ
- Điều 9. Chấp nhận rủi ro trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Điều 10. Trách nhiệm phổ biến, lan tỏa tri thức khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Điều 11. Khuyến khích sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và truyền thông, phổ biến tri thức khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Điều 12. Tạp chí khoa học
- Điều 13. Trách nhiệm quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Điều 14. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 15. Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; kế hoạch về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Điều 16. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước
- Điều 17. Chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia
- Điều 18. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt; chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt
- Điều 19. Đánh giá hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Điều 20. Chuyển đổi số trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Điều 21. Yêu cầu chung đối với thử nghiệm có kiểm soát công nghệ, quy trình, giải pháp, sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới
- Điều 22. Miễn, loại trừ trách nhiệm trong hoạt động thử nghiệm có kiểm soát
- Điều 23. Bảo vệ người tham gia thử nghiệm có kiểm soát
- Điều 24. Xử lý tài sản trang bị thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Điều 25. Quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Điều 26. Kiểm soát chuyển giao kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
- Điều 27. Thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Điều 28. Phân chia lợi nhuận từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Điều 29. Nghiên cứu khoa học
- Điều 30. Phát triển công nghệ
- Điều 31. Cơ chế đặc biệt trong giải mã công nghệ, mua bí quyết công nghệ
- Điều 32. Thúc đẩy hợp tác, chia sẻ trong nghiên cứu khoa học
- Điều 33. Ứng dụng khoa học và công nghệ trong dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội
- Điều 34. Thúc đẩy phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo lấy doanh nghiệp làm trung tâm
- Điều 35. Khuyến khích hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp
- Điều 36. Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư phát triển công nghệ chiến lược
- Điều 37. Bảo đảm quyền và cơ chế hỗ trợ đối với tổ chức ngoài công lập trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Điều 38. Thúc đẩy văn hóa đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo
- Điều 39. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- Điều 40. Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia và quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương
- Điều 41. Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán chuyên biệt cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo
- Điều 42. Phát triển tổ chức có hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Điều 43. Tổ chức khoa học và công nghệ
- Điều 44. Trách nhiệm của cơ quan chủ quản của tổ chức khoa học và công nghệ
- Điều 45. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- Điều 46. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập đặc thù
- Điều 47. Trung tâm nghiên cứu và phát triển, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo
- Điều 48. Đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Điều 49. Nhân lực hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Điều 50. Chức danh khoa học, chức danh công nghệ
- Điều 51. Quyền của cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Điều 52. Nghĩa vụ của cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Điều 53. Tổng công trình sư về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Điều 54. Thu hút, trọng dụng nhân tài về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Điều 55. Ưu đãi đối với cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Điều 56. Danh hiệu vinh dự Nhà nước, khen thưởng và giải thưởng về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Điều 57. Cá nhân, nhóm cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, nhà đầu tư, chuyên gia hỗ trợ đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo
- Điều 58. Viên chức tham gia góp vốn, làm việc, quản lý, điều hành tại doanh nghiệp để thương mại hóa kết quả nghiên cứu
- Điều 59. Xây dựng, phát triển hạ tầng phục vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Điều 60. Xây dựng hạ tầng thông tin, thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Điều 61. Ngân sách nhà nước cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo
- Điều 62. Nội dung chi ngân sách nhà nước cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Điều 63. Lập dự toán, phân bổ, quản lý, sử dụng, quyết toán ngân sách nhà nước cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Điều 64. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia
- Điều 65. Quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 66. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp
- Điều 67. Ưu đãi trong mua sắm sử dụng ngân sách nhà nước đối với sản phẩm, hàng hóa của tổ chức, doanh nghiệp có hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
