Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 515/QĐ-UBND

Ninh Bình, ngày 02 tháng 6 năm 2025

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH ĐỀ ÁN "SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY THANH TRA TỈNH TRÊN CƠ SỞ KẾT THÚC HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA HUYỆN VÀ THANH TRA SỞ, TỔ CHỨC LẠI THÀNH CÁC TỔ CHỨC THUỘC THANH TRA TỈNH"

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/02/2025;

Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14/11/2022;

Căn cứ Kết luận số 134-KL/TW ngày 28/3/2025 của của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về Đề án sắp xếp cơ quan thanh tra tinh, gọn, mạnh, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả;

Căn cứ Nghị định số 45/2025/NĐ-CP ngày 28/02/2025 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương;

Căn cứ Nghị định số 43/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra;

Căn cứ Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 13/4/2025 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về Đề án sắp xếp hệ thống cơ quan thanh tra tinh, gọn, mạnh, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả;

Căn cứ Thông tư số 02/2023/TT-TTCP ngày 22/12/2023 của Tổng Thanh tra Chính phủ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương;

Thực hiện Văn bản số 647/TTCP-KHTH ngày 16/4/2025 của Thanh tra Chính phủ về Đề án sáp nhập hệ thống cơ quan thanh tra tinh, gọn, mạnh, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án "Sắp xếp tổ chức bộ máy Thanh tra tỉnh trên cơ sở kết thúc hoạt động của Thanh tra huyện và Thanh tra sở, tổ chức lại thành các tổ chức thuộc Thanh tra tỉnh".

Điều 2. Giao Thanh tra tỉnh, Sở Nội vụ, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ nghiên cứu, tổ chức triển khai thực hiện Đề án.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thanh tra Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Ban Thường vụ Đảng ủy UBND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VP2, VP7.
LQ_VP7_NV.2025

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phạm Quang Ngọc

 

ĐỀ ÁN

SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY THANH TRA TỈNH TRÊN CƠ SỞ KẾT THÚC HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA HUYỆN VÀ THANH TRA SỞ, TỔ CHỨC LẠI THÀNH CÁC TỔ CHỨC THUỘC THANH TRA TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 515/QĐ-UBND ngày 02/6/2025 của UBND tỉnh)

Thực hiện Kết luận số 134-KL/TW ngày 28/3/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về Đề án sắp xếp cơ quan thanh tra tinh, gọn, mạnh, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả; Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 13/4/2025 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về Đề án sắp xếp hệ thống cơ quan thanh tra tinh, gọn, mạnh, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả; Văn bản số 647/TTCP-KHTH ngày 16/4/2025 của Thanh tra Chính phủ về Đề án sáp nhập hệ thống cơ quan thanh tra tinh, gọn, mạnh, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả; Kế hoạch số 487-KH/TU ngày 17/5/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 60-NQ/TW ngày 12/4/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Kế hoạch số 47-KH/BCĐ ngày 14/4/2025 của Ban Chỉ đạo Trung ương về tổng kết Nghị quyết 18; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Đề án sắp xếp tổ chức bộ máy Thanh tra tỉnh trên cơ sở kết thúc hoạt động của Thanh tra huyện và Thanh tra sở, tổ chức lại thành các tổ chức thuộc Thanh tra tỉnh, cụ thể như sau:

Phần thứ nhất

SỰ CẦN THIẾT, CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

I. SỰ CẦN THIẾT

Thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII về "Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả"; Kết luận số 09-KL/BCĐ ngày 24/11/2024 của Ban Chỉ đạo Trung ương về tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW; Kế hoạch số 141/KH-BCĐTKNQ18 ngày 06/12/2024 của Ban Chỉ đạo Chính phủ về kế hoạch định hướng, sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của Chính phủ yêu cầu việc sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình sắp xếp tổ chức bộ máy theo chủ trương, định hướng của Ban chỉ đạo Trung ương, Ban Chỉ đạo của Chính phủ và Tỉnh ủy về thực hiện tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW bảo đảm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, có phẩm chất, năng lực đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị trong thời kỳ mới, đảm bảo việc sắp xếp không ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị; nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động của cơ quan, tổ chức đơn vị mới, đặc biệt các nhiệm vụ liên quan đến phục vụ người dân và doanh nghiệp.

Để thực hiện việc định hướng, sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và khắc phục triệt để việc bỏ sót nhiệm vụ. Trên cơ sở đó sắp xếp lại tổ chức bộ máy đạt hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả; có sự đồng bộ thống nhất giữa Trung ương và địa phương, thuận tiện trong công tác và điều hành thì việc sắp xếp Thanh tra tỉnh trên cơ sở kết thúc hoạt động của Thanh tra sở và Thanh tra cấp huyện trên địa bàn tỉnh là cần thiết, nhằm triển khai đồng bộ, khoa học và đảm bảo mục tiêu giảm đầu mối theo 02 cấp ở Trung ương và địa phương, giảm tầng nấc, tinh gọn biên chế; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của ngành thanh tra.

II. CĂN CỨ PHÁP LÝ

1. Căn cứ chính trị

1.1. Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII "Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả";

1.2. Kết luận số 121-KL/TW ngày 24/01/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII;

1.3. Kết luận số 134-KL/TW ngày 28/3/2025 của của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về Đề án sắp xếp cơ quan thanh tra tinh, gọn, mạnh, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả;

1.4. Kế hoạch số 47-KH/BCĐ ngày 14/4/2025 của Ban Chỉ đạo Trung ương về tổng kết Nghị quyết 18 về thực hiện sắp xếp, sáp nhập đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã và tổ chức hệ thống chính quyền địa phương 02 cấp;

1.5. Chương trình hành động số 29-CTr/TU ngày 14/02/2025 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh quán triệt, triển khai thực hiện Kết luận số 121-KL/TW ngày 24/01/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;

1.6. Kế hoạch số 460-KH/TU ngày 05/3/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 126-KL/TW ngày 14/02/2025 và Kết luận số 127-KL/TW ngày 28/02/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị;

1.7. Kế hoạch số 487-KH/TU ngày 17/5/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 60-NQ/TW ngày 12/4/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Kế hoạch số 47-KH/BCĐ ngày 14/4/2025 của Ban Chỉ đạo Trung ương về tổng kết Nghị quyết 18.

2. Căn cứ pháp lý

2.1. Luật Thanh tra ngày 14/11/2022;

2.2. Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19/02/2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;

2.3. Nghị định số 43/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra;

2.4. Nghị định số 03/2024/NĐ-CP ngày 11/01/2024 quy định về cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành;

2.5. Nghị định số 29/2024/NĐ-CP ngày 06/3/2024 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo, quản lý trong cơ quan hành chính nhà nước;

2.5. Nghị định số 45/2025/NĐ-CP ngày 28/02/2025 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương;

2.6. Thông tư số 02/2023/TT-TTCP ngày 22/12/2023 của Thanh tra Chính phủ về Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

2.7. Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 13/4/2025 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về Đề án sắp xếp hệ thống cơ quan thanh tra tinh, gọn, mạnh, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả;

Phần thứ hai

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA TỈNH, THANH TRA SỞ VÀ THANH TRA CẤP HUYỆN

I. THỰC TRẠNG

1. Thanh tra tỉnh

1.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

a) Vị trí, chức năng

- Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.

- Thanh tra tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh mà trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.

b) Nhiệm vụ, quyền hạn

Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh thực hiện theo Thông tư số 02/2023/TT-TTCP ngày 22/12/2023 của Tổng Thanh tra Chính phủ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Quyết định số 76/2024/QĐ-UBND ngày 20/10/2024 của UBND tỉnh Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Ninh Bình.

1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy

a) Lãnh đạo Thanh tra tỉnh: gồm Chánh Thanh tra và 03 Phó Chánh Thanh tra.

b) Các phòng chuyên môn nghiệp vụ: gồm 05 phòng.

Số biên chế và người làm việc năm 2025 tại Thanh tra tỉnh là 33 chỉ tiêu trong đó biên chế công chức: 30, hợp đồng lao động: 03; cụ thể như sau:

STT

Tổ chức

Số giao

Số hiện có

Biên chế

HĐ 111

Tổng số công chức

HĐ 111

Cấp trưởng

Cấp phó

Công chức không giữ chức vụ

 

Tổng số

30

3

30

3

6

8

16

1

Lãnh đạo

4

 

4

 

1

3

 

2

Văn phòng

6

3

6

3

1

1

4

3

Phòng Thanh tra kinh tế xã hội

4

 

4

 

1

1

2

4

Phòng Thanh tra Giải quyết KNTC và Tiếp công dân

5

 

5

 

1

1

3

5

Phòng Thanh tra phòng, chống tham nhũng

6

 

6

 

1

1

4

6

Phòng Giám sát, kiểm tra và Xử lý sau thanh tra

5

 

5

 

1

1

3

1.3. Tổ chức Đảng, Đoàn thể

a) Chi bộ Thanh tra tỉnh: Có 05 Tổ đảng tương ứng với 05 Phòng chuyên môn, tổng số 31 đảng viên. Cấp ủy Chi bộ Thanh tra tỉnh gồm có 03 đồng chí (01 Bí thư, 01 Phó Bí thư và 01 Chi ủy viên) được phân công sinh hoạt tại các Tổ đảng.

b) Công đoàn cơ sở Thanh tra tỉnh: Có 05 Tổ Công đoàn tương ứng với 05 Phòng chuyên môn, tổng số 33 công đoàn viên. Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở Thanh tra tỉnh nhiệm kỳ 2023 - 2028 có 05 người, trong đó Chủ tịch là đồng chí Trưởng phòng chuyên môn, Thanh tra tỉnh.

1.4. Trụ sở làm việc và điều kiện đảm bảo hoạt động

a) Trụ sở

Trụ sở tại địa chỉ: số 33, đường Lê Đại Hành, phường Vân Giang, thành phố Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình.

b) Tài chính, tài sản, kinh phí hoạt động: do ngân sách nhà nước tỉnh cấp theo quy định của pháp luật.

2. Thanh tra sở

2.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

a) Vị trí, chức năng

- Thanh tra sở là cơ quan của sở, thực hiện nhiệm vụ thanh tra trong phạm vi mà sở được giao tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.

- Thanh tra sở có con dấu, tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, điều hành của Giám đốc sở; chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh; chịu sự hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ.

b) Nhiệm vụ, quyền hạn

Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra sở thực hiện theo Luật Thanh tra năm 2022 và Nghị định số 03/2024/NĐ-CP ngày 11/01/2024 quy định về cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.

2.2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy của các đơn vị thanh tra sở

STT

Tổ chức

Số giao

Số hiện có

Biên chế

HĐ 111

Tổng số công chức

HĐ 111

Cấp trưởng

Cấp phó

Công chức không giữ chức vụ

 

Tổng số

60

0

59

0

9

20

30

1

Thanh tra Sở Tài chính

6

 

6

 

1

2

3

2

Thanh tra Sở Xây dựng

10

 

10

 

1

4

5

3

Thanh tra Sở Nông nghiệp và Môi trường

8

 

8

 

1

3

4

4

Thanh tra Sở Công Thương

4

 

4

 

1

1

2

5

Thanh tra Sở Văn hóa và Thể thao

4

 

4

 

1

1

2

6

Thanh tra Sở Du lịch

4

 

4

 

1

1

2

7

Thanh tra Sở Y tế

3

 

3

 

1

1

1

8

Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo

5

 

5

 

0

1

4

9

Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ

5

 

5

 

0

2

3

10

Thanh tra Sở Nội vụ

6

 

6

 

1

3

2

11

Thanh tra Sở Tư pháp

5

 

4

 

1

1

2

3. Thanh tra cấp huyện

3.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

a) Vị trí, chức năng

- Thanh tra huyện là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân huyện; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.

- Thanh tra huyện có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ của Thanh tra tỉnh.

b) Nhiệm vụ, quyền hạn

Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra huyện thực hiện theo Thông tư số 02/2023/TT-TTCP ngày 22/12/2023 của Tổng Thanh tra Chính phủ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.

3.2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy của các đơn vị Thanh tra cấp huyện

STT

Tổ chức

Số giao

Số hiện có

Biên chế

HĐ 111

Tổng số công chức

HĐ 111

Cấp trưởng

Cấp phó

Công chức không giữ chức vụ

 

Tổng số

37

0

36

0

7

12

17

1

Thanh tra thành phố Hoa Lư

10

 

9

 

1

3

5

2

Thanh tra thành phố Tam Điệp

4

 

4

 

1

1

2

3

Thanh tra huyện Yên Mô

5

 

5

 

1

2

2

4

Thanh tra huyện Yên Khánh

5

 

5

 

1

2

2

5

Thanh tra huyện Kim Sơn

4

 

4

 

1

1

2

6

Thanh tra huyện Gia Viễn

5

 

5

 

1

1

3

7

Thanh tra huyện Nho Quan

4

 

4

 

1

2

1

Như vậy, tổng số biên chế được giao cho ngành Thanh tra trên địa bàn tỉnh Ninh Bình là 127 biên chế, 03 hợp đồng theo Nghị định số 111/202/NĐ-CP (trong đó: Thanh tra tỉnh 30 biên chế công chức, 03 hợp đồng theo Nghị định số 111/202/NĐ-CP làm hỗ trợ, phục vụ; Thanh tra các sở 60 biên chế công chức, Thanh tra cấp huyện 37 biên chế công chức). Số có mặt: 125 công chức và 03 hợp đồng lao động theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP (trong đó: Thanh tra tỉnh có 30 công chức và 03 hợp đồng theo Nghị định số 111/202/NĐ-CP; Thanh tra các sở có 59 công chức; Thanh tra các huyện, thành phố có 36 công chức) được tổ chức thành 23 phòng và tương đương.

II. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ

1. Kết quả đạt được

Nhìn chung, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, bộ máy của ngành Thanh tra tỉnh Ninh Bình được thực hiện theo đúng tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Luật Thanh tra, Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Phòng, chống tham nhũng và các nghị định hướng dẫn thi hành, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; ngành Thanh tra sử dụng đúng số lượng biên chế được giao; đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của cơ quan đảm bảo vệ số lượng, cơ cấu hợp lý; số lượng phòng chuyên môn, số lượng cấp phó đều được thực hiện đúng quy định góp phần hoàn thành tốt các nhiệm vụ chính trị được giao.

2. Hạn chế của mô hình hiện tại và nguyên nhân

2.1. Tổ chức bộ máy của ngành Thanh tra nói chung hiện nay còn cồng kềnh, nhiều tầng nấc, nhiều đầu mối, hiệu quả, hiệu lực chưa tương xứng. Thanh tra chuyên ngành chưa đảm bảo tính độc lập, khách quan trong thực thi công vụ nên kết quả công tác thanh tra, phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực kiểm soát quyền lực còn hạn chế.

2.2. Hoạt động của các cơ quan thanh tra theo ngành, lĩnh vực và theo cấp hành chính thực tế vẫn còn tình trạng chồng chéo, trùng lặp về đối tượng, nội dung thanh tra.

Phần thứ ba

PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY THANH TRA TỈNH

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG

1. Mục tiêu

1.1. Thực hiện đúng tinh thần của Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XII, quy định của Chính phủ và định hướng của Ban chỉ đạo tỉnh đảm bảo đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

2.2. Sau khi sắp xếp, bộ máy Thanh tra tỉnh phải tinh gọn và thực hiện tốt hơn chức năng, nhiệm vụ được giao; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của ngành; không trùng lắp, không bỏ sót nhiệm vụ; tham mưu chuyên sâu theo ngành, lĩnh vực.

2. Yêu cầu

2.1. Việc thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy phải căn cứ chủ trương của Đảng, các quy định pháp luật, chỉ đạo của tỉnh, hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ; trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và Đề án vị trí việc làm của Thanh tra tỉnh.

2.2. Bảo đảm hoạt động thông suốt của Thanh tra tỉnh; sắp xếp, kiện toàn bộ máy gắn với cơ cấu, bố trí lại đội ngũ công chức phù hợp với khung năng lực vị trí việc làm, năng lực, sở trường công tác của mỗi công chức và người lao động.

3. Phạm vi và đối tượng: Thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, biên chế, nhân sự thuộc Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở và Thanh tra cấp huyện trong tỉnh.

II. PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY THANH TRA TỈNH

Sắp xếp tổ chức bộ máy Thanh tra tỉnh trên cơ sở kết thúc hoạt động của Thanh tra huyện và Thanh tra sở, tổ chức lại thành các tổ chức thuộc Thanh tra tỉnh.

Thanh tra tỉnh thực hiện chức năng, nhiệm vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo quy định của pháp luật, cụ thể:

1. Tên gọi đơn vị mới: THANH TRA TỈNH NINH BÌNH

2. Loại hình: Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Về vị trí pháp lý và chức năng, nhiệm vụ

Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại Luật Thanh tra, Thông tư hướng dẫn của Tổng Thanh tra Chính phủ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Thanh tra tỉnh thực hiện chức năng, nhiệm vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo quy định của pháp luật.

Sau khi sắp xếp, tổ chức Thanh tra sở, Thanh tra cấp huyện về Thanh tra tỉnh, Thanh tra tỉnh tiếp tục thực hiện chức năng, nhiệm vụ thanh tra của Thanh tra sở, Thanh tra cấp huyện.

Thanh tra tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.

4. Cơ cấu tổ chức

4.1. Lãnh đạo: Chánh Thanh tra tỉnh và các Phó Chánh Thanh tra tỉnh.

4.2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ

09 phòng (theo quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Đề án của Thanh tra Chính phủ về sắp xếp hệ thống cơ quan Thanh tra tinh, gọn, mạnh, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả). Cụ thể như sau:

- Văn phòng: dự kiến từ 08 đến 10 công chức (Chánh Văn phòng, 02 Phó Chánh Văn phòng) và một số hợp đồng lao động theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ.

- Phòng thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo (Phòng Nghiệp vụ I): dự kiến từ 16 đến 18 công chức (Trưởng phòng, 03 Phó Trưởng phòng).

- Phòng thanh tra phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực (Phòng Nghiệp vụ II): dự kiến từ 10 đến 12 công chức (Trưởng phòng, 02 Phó Trưởng phòng).

- Phòng giám sát, thẩm định và xử lý sau thanh tra (Phòng Nghiệp vụ III): dự kiến từ 08 đến 10 công chức (Trưởng phòng, 02 Phó Trưởng phòng).

- Phòng thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo lĩnh vực tài chính, ngân hàng (Phòng Nghiệp vụ IV): dự kiến từ 10 đến 12 công chức (Trưởng phòng, 02 Phó Trưởng phòng).

- Phòng thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo lĩnh vực giao thông, xây dựng, công thương (Phòng Nghiệp vụ V): dự kiến từ 13 đến 15 công chức (Trưởng phòng, 03 Phó Trưởng phòng).

- Phòng thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo lĩnh vực nông nghiệp và môi trường (Phòng Nghiệp vụ VI): dự kiến từ 13 đến 15 công chức (Trưởng phòng, 03 Phó Trưởng phòng).

- Phòng thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo lĩnh vực khoa học và công nghệ, nội vụ, tôn giáo, dân tộc, tư pháp (Phòng Nghiệp vụ VII): dự kiến từ 10 đến 12 công chức (Trưởng phòng, 02 Phó Trưởng phòng).

- Phòng thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch, y tế, giáo dục (Phòng Nghiệp vụ VIII): dự kiến từ 10 đến 12 công chức (Trưởng phòng, 02 Phó Trưởng phòng).

5. Về biên chế

Dự kiến Thanh tra tỉnh được giao tối đa 120 công chức; số lượng hợp đồng lao động theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ thực hiện theo quy định.

6. Về trụ sở làm việc

Trước mắt tiếp tục sử dụng trụ sở của Thanh tra tỉnh hiện nay tại số 33, đường Lê Đại Hành, phường Vân Giang, thành phố Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình. Nghiên cứu, bố trụ sở làm việc cho Thanh tra tỉnh đảm bảo phù hợp với số lượng biên chế được giao.

7. Về tài chính, tài sản

Điều chuyển tài liệu hồ sơ, phương tiện, tài sản của các cơ quan Thanh tra sở và Thanh tra huyện, thành phố về Thanh tra tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản quy định hiện hành để tiếp tục thực hiện nhiệm vụ.

Phần thứ tư

HIỆU QUẢ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐỀ ÁN

I. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN

1. Đề án sắp xếp, kiện toàn lại tổ chức bộ máy của Thanh tra tỉnh được xây dựng trên cơ sở chủ trương của Đảng, quy định của Nhà nước, chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Nội dung Đề án phù hợp với chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

2. Đề án sắp xếp được xây dựng trên cơ sở bám sát thực tiễn về chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra tỉnh, được lấy ý kiến công khai, dân chủ, đồng thuận, đảm bảo tính khả thi trên thực tế; các phòng được sắp xếp lại đảm bảo thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ.

3. Sắp xếp lại vị trí việc làm, bố trí lại đội ngũ công chức thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ; tăng cường hiệu quả công tác phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ được giao; tiết kiệm thời gian trong công tác tổng hợp thống kê, phù hợp với năng lực, sở trường, trình độ, vị trí việc làm của mỗi công chức và theo quy định của pháp luật. Qua sắp xếp giảm được 14 đầu mối cấp phòng, giảm được 12 đồng chí Trưởng phòng một số Phó Trưởng phòng và tương đương (số lượng dôi dư cụ thể được làm rõ khi danh sách lựa chọn cán bộ để bố trí, sắp xếp vào đội ngũ làm công tác thanh tra được phê duyệt).

II. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG

1. Ưu điểm của việc sắp xếp, tổ chức bộ máy cơ quan thanh tra

1.1. Thực hiện Đề án sắp xếp, cơ cấu lại Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở và Thanh tra cấp huyện tập trung, thống nhất, tinh gọn về một đầu mối đảm bảo mục tiêu giảm đầu mối, giảm tầng nấc và biên chế theo Nghị quyết số 18-NQ/TW và khắc phục những tồn tại, hạn chế, chồng chéo, trùng lắp trong hoạt động thanh tra.

1.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Thanh tra tỉnh tham mưu giúp Ban Chỉ đạo cấp tỉnh về Phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh trong công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, kiểm soát quyền lực khi đẩy mạnh phân cấp, phân quyền.

2. Ảnh hưởng của việc sắp xếp, tổ chức bộ máy của cơ quan thanh tra

2.1. Có sự xáo trộn về tổ chức, bộ máy, tư tưởng tâm lý của đội ngũ cán bộ, công chức khi không được bố trí, sắp xếp để tiếp tục làm công tác thanh tra.

2.2. Phạm vi, quy mô quản lý rộng, nhiều lĩnh vực, bước đầu sẽ ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả của công tác thanh tra.

2.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị và Trụ sở làm việc hiện tại của Thanh tra tỉnh chưa đáp ứng được yêu cầu sau khi sắp xếp lại tổ chức Thanh tra tỉnh.

2.4. Một số quy định của pháp luật về tổ chức, hoạt động thanh tra và các quy định có liên quan không còn phù hợp khi thực hiện Đề án cần phải rà soát để sửa đổi, bổ sung.

Phần thứ năm

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định kết thúc hoạt động Thanh tra các huyện, thành phố: Trước ngày 15/6/2025.

2. Các sở trình Ủy ban nhân dân tỉnh kết thúc hoạt động Thanh tra sở (qua Sở Nội vụ): Trước ngày 15/6/2025.

3. Bàn giao biên chế, công chức, chức năng, nhiệm vụ, tài liệu hồ sơ, phương tiện, tài chính, tài sản về Thanh tra tỉnh: Trước ngày 30/6/2025.

II. TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN

1. Thanh tra tỉnh

1.1. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ và các sở có liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố rà soát, đánh giá, thống nhất lựa chọn cán bộ, công chức chuyển về Thanh tra tỉnh theo quy định. Báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) trước ngày 10/6/2025.

1.2. Tổ chức quán triệt, tuyên truyền nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận, chuyển biến tích cực về tư tưởng đối với cán bộ, công chức trong toàn ngành về các nội dung Đề án.

1.3. Phối hợp với các sở và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiếp nhận biên chế, công chức, chức năng, nhiệm vụ, tài liệu hồ sơ, phương tiện, tài sản của các cơ quan Thanh tra sở và Thanh tra huyện, thành phố đang lưu trữ, quản lý. Hoàn thành xong trước ngày 30/6/2025.

1.4. Xây dựng dự thảo Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ). Hoàn thành xong trước ngày 15/6/2025.

1.5. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án vị trí việc làm của Thanh tra tỉnh khi có hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ.

2. Sở Nội vụ

2.1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh chỉ tiêu biên chế và điều động công chức làm việc tại Thanh tra tỉnh theo quy định. Hoàn thành xong trước ngày 15/6/2025.

2.2. Tổng hợp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định kết thúc hoạt động của Thanh tra sở, ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh theo quy định, đảm bảo thời gian yêu cầu.

3. Sở Tài chính

3.1. Hướng dẫn Thanh tra tỉnh, các sở, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện quản lý, sử dụng tài chính, ngân sách, tài sản công khi thực hiện kết thúc hoạt động của Thanh tra sở, Thanh tra huyện, thành phố.

3.2. Chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh tham mưu đề xuất phương án sắp xếp lại trụ sở làm việc, tài chính, tài sản, cơ sở vật chất của Thanh tra tỉnh.

4. Các sở, ban, ngành

4.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định kết thúc hoạt động Thanh tra sở (qua Sở Nội vụ), hoàn thành xong trước ngày 15/6/2025.

4.2. Tổ chức bàn giao biên chế, công chức, chức năng, nhiệm vụ, tài liệu hồ sơ, phương tiện, tài chính, tài sản về Thanh tra tỉnh, hoàn thành xong trước ngày 30/6/2025.

4.3. Khi tổ chức, sắp xếp Thanh tra sở về Thanh tra tỉnh, Giám đốc các sở giao đơn vị chuyên môn: tham mưu thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí tiêu cực; tham mưu công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định.

4.4. Đối với các sở có chức năng thanh tra chuyên ngành thì chuyển chức năng thanh tra chuyên ngành thành kiểm tra chuyên ngành.

5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

5.1. Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định kết thúc hoạt động Thanh tra các huyện, thành phố, hoàn thành xong trước ngày 15/6/2025.

5.2. Tổ chức bàn giao biên chế, công chức, chức năng, nhiệm vụ, tài liệu hồ sơ, phương tiện, tài sản về Thanh tra tỉnh, hoàn thành xong trước ngày 30/6/2025.

Trên đây là Đề án của Ủy ban nhân dân tỉnh về Sắp xếp tổ chức bộ máy Thanh tra tỉnh trên cơ sở kết thúc hoạt động của Thanh tra huyện và Thanh tra sở, tổ chức lại thành các tổ chức thuộc Thanh tra tỉnh./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 515/QĐ-UBND năm 2025 về Đề án "Sắp xếp tổ chức bộ máy Thanh tra tỉnh trên cơ sở kết thúc hoạt động của Thanh tra huyện và Thanh tra sở, tổ chức lại các tổ chức thuộc Thanh tra tỉnh Ninh Bình"

  • Số hiệu: 515/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 02/06/2025
  • Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
  • Người ký: Phạm Quang Ngọc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 02/06/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản