Điều 59 Dự thảo luật quy hoạch đô thị và nông thôn 2024
1. Quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị riêng đã được phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục có hiệu lực đến hết thời hạn hiệu lực của quy hoạch theo quy định của Luật này.
2. Quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị đã được lập trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, đang trong quá trình thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch thuộc trường hợp phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng, cơ quan chuyên môn về quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà theo Luật này không quy định lấy ý kiến thống nhất thì thực hiện theo quy định của Luật này.
3. Quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị đã được phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch mà chưa được thẩm định đồ án quy hoạch trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được lựa chọn tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về quy hoạch đô thị trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành hoặc lập, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn theo quy định của Luật này.
4. Quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị đã được thẩm định đồ án quy hoạch trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện việc phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về quy hoạch đô thị trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
5. Trường hợp điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị đã được thẩm định trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà có sự thay đổi về thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật này thì không phải thẩm định lại. Thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch được thực hiện theo quy định của Luật này.
6. Trường hợp quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ theo pháp luật về xây dựng, pháp luật về quy hoạch đô thị và đã được phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà theo quy định của Luật này thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì khi điều chỉnh quy hoạch, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại Luật này.
7. Trường hợp quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo pháp luật về xây dựng, pháp luật về quy hoạch đô thị và đã được phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà theo quy định của Luật này thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì khi điều chỉnh quy hoạch, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện theo quy định tại Luật này.
8. Đối với đô thị loại III, đô thị loại IV, khu kinh tế, khu du lịch quốc gia đã có quy hoạch chung được phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nếu chưa hết thời hạn quy hoạch chung mà cần thiết phải lập quy hoạch phân khu thì được tiếp tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch phân khu trong thời hạn 02 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành. Việc lập, thẩm định, phê duyệt, rà soát, điều chỉnh quy hoạch phân khu được tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị, pháp luật xây dựng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành. Quy hoạch phân khu có hiệu lực cho đến khi quy hoạch chung được lập, điều chỉnh tổng thể theo quy định của Luật này. Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
9. Các chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của cá nhân đối với lĩnh vực lập thiết kế quy hoạch xây dựng được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà còn hiệu lực thì được tiếp tục có hiệu lực đến hết thời hạn của chứng chỉ.
Dự thảo luật quy hoạch đô thị và nông thôn 2024
- Số hiệu: Đang cập nhật
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: Đang cập nhật
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đang cập nhật
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Hệ thống quy hoạch đô thị và nông thôn
- Điều 4. Loại đô thị và đơn vị hành chính
- Điều 5. Các trường hợp lập quy hoạch đô thị và nông thôn liên quan đến phạm vi quy hoạch và địa giới đơn vị hành chính
- Điều 6. Yêu cầu đối với quy hoạch đô thị và nông thôn
- Điều 7. Nguyên tắc trong hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn
- Điều 8. Bảo đảm sự phù hợp của dự án đầu tư xây dựng với quy hoạch đô thị và nông thôn
- Điều 9. Yêu cầu về bảo vệ môi trường trong quy hoạch đô thị và nông thôn
- Điều 10. Kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn
- Điều 11. Nguồn lực hỗ trợ hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn
- Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị và nông thôn
- Điều 13. Hợp tác quốc tế trong hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn
- Điều 14. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn
- Điều 15. Căn cứ lập quy hoạch đô thị và nông thôn
- Điều 16. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn
- Điều 17. Trách nhiệm tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn
- Điều 18. Điều kiện của tổ chức tư vấn, cá nhân tham gia lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn
- Điều 19. Lựa chọn tổ chức tư vấn lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn; thi tuyển ý tưởng quy hoạch đô thị và nông thôn
- Điều 20. Trách nhiệm của tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị và nông thôn
- Điều 21. Nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn
- Điều 22. Quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương
- Điều 23. Quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, thị xã và quy hoạch chung đô thị mới dự kiến trở thành thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
- Điều 24. Quy hoạch chung thị trấn, quy hoạch chung đô thị mới dự kiến trở thành thị trấn
- Điều 25. Quy hoạch phân khu đô thị
- Điều 26. Quy hoạch chi tiết đô thị
- Điều 27. Thiết kế đô thị
- Điều 28. Quy hoạch chung huyện
- Điều 29. Quy hoạch chung xã
- Điều 30. Quy hoạch chi tiết khu vực xây dựng được xác định trong quy hoạch chung huyện, quy hoạch chung xã
- Điều 31. Quy hoạch chung khu kinh tế, khu du lịch quốc gia
- Điều 32. Quy hoạch phân khu khu chức năng
- Điều 33. Quy hoạch chi tiết khu chức năng
- Điều 34. Quy hoạch không gian ngầm đối với thành phố trực thuộc trung ương
- Điều 35. Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đối với thành phố trực thuộc trung ương
- Điều 36. Lấy ý kiến về nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn
- Điều 37. Lấy ý kiến về quy hoạch đô thị và nông thôn
- Điều 38. Cơ quan thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn
- Điều 39. Hội đồng thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn
- Điều 40. Thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn
- Điều 41. Thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn
- Điều 42. Hình thức, nội dung phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn
- Điều 43. Rà soát quy hoạch đô thị và nông thôn
- Điều 44. Nội dung báo cáo kết quả rà soát quy hoạch đô thị và nông thôn
- Điều 45. Điều kiện điều chỉnh quy hoạch đô thị và nông thôn
- Điều 46. Các loại điều chỉnh quy hoạch đô thị và nông thôn và nguyên tắc điều chỉnh
- Điều 47. Trình tự điều chỉnh quy hoạch đô thị và nông thôn
- Điều 48. Thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh quy hoạch đô thị và nông thôn
- Điều 49. Quy định quản lý theo quy hoạch đô thị và nông thôn
- Điều 50. Công bố quy hoạch đô thị và nông thôn
- Điều 51. Kế hoạch thực hiện quy hoạch chung
- Điều 52. Cắm mốc theo quy hoạch đô thị và nông thôn
- Điều 53. Tổ chức quản lý theo nội dung quy hoạch đô thị và nông thôn
- Điều 54. Xây dựng cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn
- Điều 55. Tiếp cận, cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị và nông thôn
- Điều 56. Lưu trữ, lưu giữ hồ sơ, tài liệu về nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn