Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
| VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Số: 601/TB-VPCP | Hà Nội ngày 05 tháng 11 năm 2025 |
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRẦN HỒNG HÀ TẠI CUỘC HỌP VỀ DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI VỀ CƠ CHẾ ĐẶC THÙ TRIỂN KHAI DỰ ÁN ĐƯỜNG SẮT TỐC ĐỘ CAO TRÊN TRỤC BẮC - NAM
Ngày 03 tháng 11 năm 2025, tại Trụ sở Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà đã chủ trì cuộc họp về việc dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về cơ chế đặc thù triển khai Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam. Tham dự cuộc họp có Thứ trưởng Bộ Xây dựng Bùi Xuân Dũng, Thứ trưởng Bộ Tài chính Đỗ Thành Trung, Thứ trưởng Thường trực Bộ Ngoại giao Nguyễn Minh Vũ, Thứ trưởng Bộ Tư pháp Nguyễn Thanh Tú, Thứ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ Hoàng Minh, Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Nguyễn Ngọc Cảnh và lãnh đạo Văn phòng Chính phủ; đại diện các bộ, cơ quan: Công an, Công Thương, Tổng giám đốc Tổng công ty đường sắt Việt Nam. Sau khi nghe báo cáo của Bộ Xây dựng (báo cáo phục vụ cuộc họp đóng dấu treo, không ký) và ý kiến phát biểu của các đại biểu dự họp, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà kết luận như sau:
1. Về chủ trương, Bộ Chính trị đã chỉ đạo ban hành tiêu chí, yêu cầu về năng lực tài chính, huy động vốn, chuyển giao công nghệ, phát triển công nghiệp đường sắt, quản lý rủi ro... để đánh giá, lựa chọn hình thức đầu tư (Công văn số 15545-CV/VPTW ngày 22/6/2025); Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ đã có chỉ đạo tại Nghị quyết số 106/NQ-CP ngày 23/4/2025 và Thông báo kết luận số 100/TB-VPCP ngày 06/6/2025. Như vậy, cơ chế chính sách đặc thù này phải bảo đảm được yêu cầu về phạm vi, đối tượng và nội hàm chính sách cần thiết để có thể đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra, trong đó có nhiệm vụ thu hút được các nguồn lực xã hội tham gia đầu tư Dự án, nhiệm vụ chuyển giao công nghệ và phát triển công nghiệp đường sắt. Đồng chí Bộ trưởng Bộ Xây dựng chỉ đạo các đơn vị chức năng khẩn trương thực hiện nhiệm vụ này.
2. Về yêu cầu đối với cơ chế chính sách đặc thù, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo rất rõ: (i) cơ chế chính sách phải thông thoáng để huy động tư nhân tham gia, tuy nhiên cũng cần bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả, khả thi (Công văn số 10049/VPCP-CN ngày 16/10/2025): (ii) cơ chế chính sách phải khả thi, được đánh giá kỹ lưỡng tác động, không đề xuất nếu không có sở, chống tiêu cực, tham nhũng, trục lợi ngay từ khâu xây dựng, ban hành chính sách (Công văn số 10389/VPCP-CN ngày 27/10/2025). Đồng chí Bộ trưởng Bộ Xây dựng chỉ đạo các đơn vị chức năng bám sát chỉ đạo, yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ để bổ sung, hoàn thiện các nội dung giải trình về cơ sở đề xuất chính sách, tính khả thi và đánh giá tác động của chính sách, trong đó lưu ý đối với các nội dung chính sách do các doanh nghiệp đề xuất phải được Bộ Xây dựng nghiên cứu, tiếp thu đầy đủ ý kiến các cơ quan liên quan, đánh giá kỹ tác động, tính phù hợp, khả thi để hoàn thiện thành đề xuất của Bộ Xây dựng (cơ quan chủ trì soạn thảo) đối với Chính phủ, Quốc hội; đồng thời, rà soát các cơ chế đã có trong Nghị quyết số 172/2024/QH15, Nghị quyết số 187/2025/QH15 và các Luật, Nghị quyết của Quốc hội đã ban hành hoặc đang trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung (Bộ Tư pháp có trách nhiệm rà soát các Luật, Nghị quyết đang sửa đổi, bổ sung gửi Bộ Xây dựng trong ngày 06/11/2025) để cập nhật bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp, thống nhất, đồng bộ, trong đó lưu ý một số nội dung sau đây:
a) Làm rõ mối quan hệ giữa Nghị quyết này với các Nghị quyết số 172/2024/QH15, NQ số 187/2025/QH15 và Nghị quyết quy định về cơ chế đặc thù đối với việc khai thác vật liệu xây dựng thông thường… để: (i) chuyển hóa các cơ chế, chính sách đặc thù đã tốt, khả thi được ban hành theo các NQ đó vào NQ này; (ii) Bổ sung, nâng cấp các cơ chế chính sách để đảm bảo chính sách đủ mạnh, đảm bảo tính khả thi cao; (iii) Bổ sung thêm các cơ chế chính sách đặc thù, nổi trội cần thiết (như cần đề xuất cơ chế, chính sách nổi trội để các Doanh nghiệp, Nhà đầu tư có thể tiếp nhận, hấp thụ tối đa việc chuyển giao công nghệ, phát triển sản xuất trong nước để cung cấp hàng hóa, dịch vụ các các Dự án đường sắt đang được triển khai…);
b) Làm rõ mối quan hệ giữa Nhà nước - Nhà đầu tư khi được lựa chọn- Tổng công ty đường sắt Việt Nam từ khâu triển khai thực hiện đầu tư xây dựng dự án đến khâu vận hành, khai thác, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa;
c) Cần bổ sung cơ chế, chính sách về việc Nhà nước bảo lãnh khoản vay 80% của Nhà đầu tư (từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước) song phải tiên lượng hết các rủi ro có thể xảy ra để đề xuất các cơ chế ràng buộc đủ mạnh nhằm kiểm soát các rủi ro (các cam kết của như thu hồi dự án, thu hồi tài sản hình thành từ dự án hoặc các tài sản khác của nhà đầu tư…);
d) Yêu cầu nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án phải có Phương án tiếp nhận chuyển giao công nghệ, chứng minh khả năng hấp thụ việc chuyển giao công nghệ và phát triển sản xuất trong nước, lộ trình nội địa hóa trong lĩnh vực công nghiệp đường sắt;
đ) Cần nghiên cứu bổ sung quy định về Hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Nhà đầu tư được lựa chọn (tương tự hợp đồng PPP).
Các Bộ, ngành, cơ quan liên quan có trách nhiệm đánh giá tác động, tính phù hợp và tính khả thi đối với các nội dung chính sách thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao (tài chính, ngân hàng, đất đai, khoa học công nghệ...), gửi văn bản về Bộ Xây dựng trong ngày 06 tháng 11 năm 2025 để chủ trì tổng hợp (Cơ quan nào không có ý kiến đầy đủ đối với các nội dung thuộc lĩnh vực quản lý là đồng ý với đề xuất của Bộ Xây dựng theo Quy chế làm việc của Chính phủ).
Trường hợp cần thiết, đồng chí Bộ trưởng Bộ Xây dựng thành lập Tổ soạn thảo (hoặc Tổ công tác) do đồng chí Bộ trưởng làm Tổ trưởng, đồng chí Thứ trưởng Bộ Xây dựng làm Tổ phó, các thành viên gồm: Lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Tài chính, Tư pháp, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Môi trưởng, Công Thương, Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Tổng công ty đường sắt Việt Nam; đại diện các Bộ: Công an, Ngoại giao và các tổ chức, cá nhân, chuyên gia, nhà khoa học tham gia soạn thảo, hoàn thiện dự thảo Nghị quyết.
3. Đây là Dự án rất lớn, yêu cầu rất cao về năng lực tài chính, công nghệ, quản trị và vận hành bảo đảm an toàn tuyệt đối. Cơ quan quản lý nhà nước và các đơn vị, doanh nghiệp liên quan đều chưa có kinh nghiệm thực tế. Yêu cầu Bộ Xây dựng và các bộ, cơ quan chức năng liên quan phải đề cao tinh thần trách nhiệm, đồng thời nghiên cứu tham khảo kinh nghiệm quốc tế, các chuyên gia, nhà khoa học trong quá thực hiện; Bộ Tư pháp khẩn trương hoàn thiện báo cáo thẩm định trong ngày 06 tháng 11 năm 2025 (khẳng định rõ đủ, hay không đủ điều kiện trình Chính phủ); Bộ Xây dựng hoàn thiện Dự thảo Nghị quyết, trình Chính phủ, Thường trực Chính phủ trong ngày 07 tháng 11 năm 2025.
4. Bộ Xây dựng rà soát các nội dung cần trình xin ý kiến của Bộ Chính trị và cấp có thẩm quyền theo đúng Quy định của Đảng và pháp luật.
Văn phòng Chính phủ thông báo để các Bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện./.
|
| KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
- 1Nghị quyết 172/2024/QH15 chủ trương đầu tư Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam do Quốc hội ban hành
- 2Nghị quyết 187/2025/QH15 về chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng tuyến đường sắt Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng do Quốc hội ban hành
- 3Nghị quyết 106/NQ-CP năm 2025 về Kế hoạch triển khai Nghị quyết 172/2024/QH15 về chủ trương đầu tư Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam do Chính phủ ban hành
Thông báo 601/TB-VPCP năm 2025 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại cuộc họp về dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về cơ chế đặc thù triển khai Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam do Văn phòng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 601/TB-VPCP
- Loại văn bản: Thông báo
- Ngày ban hành: 05/11/2025
- Nơi ban hành: Văn phòng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Sỹ Hiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/11/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
