Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
| ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Số: 1557/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 27 tháng 11 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI GIAI ĐOẠN 2026-2035, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15 ngày 16/6/2025;
Căn cứ Nghị quyết số 21/NQ-TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị quyết số 72-NQ/TW ngày 09/9/2025 của Bộ Chính trị về “Một số giải pháp đột phá, tăng cường bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân;
Căn cứ Kết luận số 149-KL/TW ngày 10/4/2025 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 21/NQ-TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 383/QĐ-TTg ngày 21/02/2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về người cao tuổi đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 13/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 2857/TTr-SYT ngày 21 tháng 11 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về Người cao tuổi giai đoạn 2026-2035, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Y tế; các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; UBND các xã, phường; Hội Người cao tuổi tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
| KT. CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI GIAI ĐOẠN 2026-2035, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1557/QĐ-UBND ngày 27/11/2025 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh)
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG
Nghị quyết số 21/NQ-TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Nghị quyết số 72 NQ/TW ngày 09/9/2025 của Bộ Chính trị về “Một số giải pháp đột phá, tăng cường bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân
Kết luận số 149-KL/TW ngày 10/4/2025 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 21/NQ-TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sau Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Quyết định số 383/QĐ-TTg ngày 21/02/2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về người cao tuổi đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2045;
Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 13/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030;
Quyết định số 403/QĐ-BYT ngày 20/01/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030;
Thông tư số 35/2011/TT-BYT ngày 15/10/2011 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện công tác chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi;
Thông tư số 96/2018/TT-BTC ngày 18/10/2018 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; chúc thọ, mừng thọ; ưu đãi tín dụng và biểu dương, khen thưởng người cao tuổi.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Quán triệt, triển khai cụ thể hoá nội dung Quyết định số 1579/QĐ-TTg; Quyết định số 383/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trong các cấp, các ngành, Hội Người cao tuổi từ tỉnh đến cơ sở nhằm tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động để thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi (sau đây viết tắt là NCT), phát huy vai trò NCT tỉnh.
Xây dựng môi trường thuận lợi để NCT tham gia các hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch, vui chơi, giải trí;
Nâng cao chất lượng đời sống vật chất của NCT, phát triển nâng cao chất lượng hệ thống dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, chăm sóc xã hội NCT.
Nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, các lớp NCT và toàn xã hội trong thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và phát huy vai trò NCT, xác định đây vừa là trách nhiệm, nhiệm vụ vừa là đạo lý "kính lão trọng thọ" của dân tộc. Trong quá trình thực hiện cần ưu tiên NCT có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật; hộ gia đình có NCT; các tổ chức của NCT và các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan đến NCT.
Đẩy mạnh xã hội hoá công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe NCT, phát huy vai trò NCT phù hợp với tiềm năng, thế mạnh, điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh và từng xã, phường. Khuyến khích, tạo điều kiện để NCT tích cực tham gia vào các hoạt động của xã hội, phát huy vai trò, kinh nghiệm, tri thức của NCT trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Yêu cầu
Căn cứ Kế hoạch này các Sở, ngành, Hội NCT tỉnh, UBND các xã, phường xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, cơ quan, đơn vị nhằm cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho lớp NCT tỉnh, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội của địa phương.
Các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe và phát huy vai trò NCT phải sát với tình hình thực tế, phù hợp với thực trạng lớp NCT và nguồn lực của từng địa phương, cơ sở.
Các cấp, các ngành thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện; tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện kế hoạch này theo quy định.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng hệ thống chính sách đặc thù của tỉnh, đảm bảo NCT ở tỉnh sống an toàn, khỏe mạnh, có an sinh xã hội, được tham gia và phát huy vai trò trong gia đình và cộng đồng; hướng đến mục tiêu nâng cao chất lượng sống, giảm tỷ lệ cô đơn, nghèo và khuyết tật ở NCT.
Chăm sóc, nâng cao sức khỏe, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của NCT bảo đảm thích ứng với già hóa dân số; tạo điều kiện cho NCT, nhất là NCT có hoàn cảnh khó khăn, NCT vùng đồng bào dân tộc và miền núi, NCT sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt về chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng, trợ giúp xã hội. Phát huy tiềm năng, vai trò, kinh nghiệm, tri thức của NCT trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, phát triển đất nước. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của xã hội trong việc cung cấp dịch vụ nhằm phát huy, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe NCT.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 1: Từ năm 2026 - 2030
b) Giai đoạn 2: Từ năm 2031-2035
c) Giai đoạn 3: Tầm nhìn đến năm 2045
Tiếp tục duy trì và phát huy các mục tiêu, chỉ tiêu của giai đoạn đến năm 2045. Tạo điều kiện bảo vệ, chăm sóc và phát huy hiệu quả tiềm năng, vị thế, vai trò, kinh nghiệm của NCT; bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội cho NCT phù hợp với yêu cầu của giai đoạn “dân số già”, từng bước nâng cao chất lượng dân số, thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển đất nước trong kỷ nguyên phát triển giàu mạnh, thịnh vượng của dân tộc và xây dựng con người Việt Nam toàn diện.
(Theo biểu chi tiết đính kèm)
IV. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
1. Phạm vi: Thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh, ưu tiên các xã vùng khó khăn, dân tộc thiểu số, miền núi.
2. Đối tượng:
- Đối tượng thụ hưởng: NCT, gia đình có NCT, người thân trực tiếp chăm sóc NCT; người quản lý, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ NCT; ưu tiên người có công với cách mạng, người cao tuổi thuộc hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng yếu thế trong xã hội.
- Đối tượng tác động: Người dân trong toàn tỉnh; cấp ủy Đảng, chính quyền và ban ngành, đoàn thể; cán bộ y tế, dân số; tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện kế hoạch.
V. THỜI GIAN THỰC HIỆN
Từ năm 2026-2035, tầm nhìn đến 2045, chia 3 giai đoạn
- Giai đoạn 1: Từ năm 2026-2030
- Giai đoạn 2: Từ năm 2031-2035
- Giai đoạn 3: Tầm nhìn đến năm 2045
VI. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Giai đoạn 1: 2026-2030
1.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền về công tác chăm sóc sức khỏe NCT.
Tiếp tục quán triệt những thách thức về già hóa dân số với phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt đối với chăm sóc sức khỏe NCT.
Cấp ủy, chính quyền các cấp ban hành nghị quyết, kế hoạch, đầu tư kinh phí cho công tác chăm sóc sức khỏe NCT phù hợp với điều kiện của địa phương, tổ chức thực hiện và giám sát, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch.
Thành lập Ban chỉ đạo hoặc tích hợp với Ban chỉ đạo chăm sóc sức khỏe nhân dân của tỉnh; tổ công tác liên ngành về NCT ở cấp tỉnh, xã hoặc lồng ghép trong Ban chỉ đạo chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
1.2. Đẩy mạnh tuyên truyền vận động, nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi tạo môi trường xã hội ủng hộ và tham gia chăm sóc sức khỏe NCT.
Đa dạng hóa hình thức truyền thông nâng cao nhận thức của lãnh đạo Đảng, Chính quyền, Đoàn thể các cấp; các nhà hoạch định chính sách; các chức sắc tôn giáo; những người có uy tín trong cộng đồng… về tác động và thích ứng với vấn đề già hóa dân số, biến đổi khí hậu, dịch bệnh, cách mạng công nghiệp, chuyển đổi số tác động đến đời sống của NCT; trách nhiệm của gia đình, cộng đồng xã hội và nhà nước trong việc chăm sóc, phát huy vai trò của NCT.
Tuyên truyền các chính sách, pháp luật về người cao tuổi; các mô hình chăm sóc NCT ở cộng đồng, mô hình hoạt động văn hóa, thể thao; mô hình sản xuất kinh doanh hiệu quả; phổ biến gương điển hình NCT trong hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu và phổ biến pháp luật về NCT, kỹ năng chăm sóc NCT.
Tuyên truyền, vận động mọi người dân chủ động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm y tế; tiết kiệm chi tiêu, tích luỹ cho tuổi già.
Tổ chức hội nghị truyền thông về chăm sóc và NCT tự chăm sóc, các bệnh thường gặp ở NCT và các chính sách cho NCT.
Xây dựng các chuyên mục, phóng sự, tin, bài trên Báo và Phát thanh truyền hình tỉnh; đài truyền thanh xã/phường.
Biên tập, nhân bản, phát hành các sản phẩm truyền thông, tư vấn (tài liệu, sách, tờ rơi, áp phích, băng rôn, khẩu hiệu, cẩm nang…).
1.3. Củng cố, phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng chống bệnh không lây nhiễm, khám chữa bệnh cho người cao tuổi.
Triển khai kịp thời chăm sóc sức khỏe ban đầu, tổ chức chiến dịch truyền thông, cung cấp dịch vụ khám sức khỏe định kỳ cho NCT lồng ghép với sàng lọc bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng, lập sổ quản lý theo dõi sức khỏe người cao tuổi từ tuyến cơ sở, đặc biệt ưu tiên các xã vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi; Phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ phát hiện sớm bệnh tật, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng và phẫu thuật chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp cho NCT.
Triển khai hệ thống khám chữa bệnh tại nhà cho NCT không có điều kiện đến cơ sở khám chữa bệnh. Phát triển mạng lưới nhân viên chăm sóc, thực hiện tư vấn chăm sóc sức khỏe cho NCT tại nhà và cộng đồng.
Thành lập Bệnh viện lão khoa, phát triển chuyên ngành lão khoa tại các Bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, các Bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh (trừ Bệnh viện Sản nhi), Trung tâm Y tế/bệnh viện khu vực có bộ phận lão khoa, có giường bệnh cho NCT.
Xây dựng, phát triển mạng lưới tình nguyện viên tham gia các hoạt động: theo dõi, hỗ trợ chăm sóc sức khỏe, quản lý các bệnh mạn tính, bệnh không lây nhiễm tại gia đình cho NCT; Thành lập tổ tình nguyện viên ở cấp xã (Trưởng Trạm Y tế là tổ trưởng, viên chức dân số xã và đại diện Hội NCT xã là tổ phó, thành viên; mỗi thôn có 3 - 5 người tình nguyện viên là cộng tác viên dân số, nhân viên y tế - dân số, hội viên Hội NCT và thành viên một số ban ngành ở thôn). Duy trì các hoạt động của tổ tình nguyện viên bao gồm: Xây dựng kế hoạch hoạt động, tổ chức chăm sóc sức khỏe cho NCT tại hộ gia đình, theo dõi, ghi chép tình hình sức khỏe của NCT được phân công. Tổ chức các buổi họp của Tổ tình nguyện viên hàng tháng.
Xây dựng, triển khai các mô hình: Trung tâm chăm sóc sức khỏe ban ngày; xã, phường thân thiện với NCT; Trung tâm dưỡng lão theo hình thức phù hợp, tiến tới xã hội hóa thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe NCT; ứng dụng công nghệ thông tin vào dịch vụ chăm sóc sức khỏe NCT (mạng xã hội, internet,...).
1.4. Trợ giúp giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế, nhà ở cho người cao tuổi.
Thực hiện giới thiệu việc làm, hướng nghiệp cho NCT, ưu tiên hỗ trợ NCT có hoàn cảnh khó khăn. Xây dựng chương trình đào tạo nghề nhẹ nhàng, phù hợp sức khỏe NCT (thủ công mỹ nghệ, tư vấn, bán hàng online, làm du lịch cộng đồng).
Hỗ trợ thí điểm mô hình khởi nghiệp phù hợp với NCT; hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh của NCT phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ phù hợp quy mô, trình độ quản lý.
Hỗ trợ thí điểm mô hình sinh kế đối với hộ gia đình có NCT; ưu tiên được vay vốn với lãi suất ưu đãi để tạo việc làm, tăng thu nhập.
Thực hiện thí điểm theo chỉ đạo của Trung ương về hỗ trợ xây dựng mô hình nhà xã hội ở cộng đồng tại một số địa phương có khả năng và điều kiện để chăm sóc NCT độc thân, NCT cô đơn không nơi nương tựa, bảo đảm NCT không phải sống trong nhà tạm, nhà dột, nát.
1.5. Phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ chăm sóc, phục hồi chức năng đối với người cao tuổi.
Thực hiện quy hoạch, phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc, phục hồi chức năng cho NCT (công lập và ngoài công lập).
Hỗ trợ đầu tư cho các cơ sở trợ giúp xã hội về cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị đạt tiêu chuẩn quy định, bảo đảm có các phân khu chức năng, các hạng mục công trình đáp ứng hoạt động chăm sóc, phục hồi chức năng cho NCT.
Giai đoạn 2026-2030, tập trung đầu tư xây dựng mới cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp của tỉnh có quy mô hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc cho các đối tượng bảo trợ xã hội trong đó có NCT.
Thí điểm mô hình chăm sóc dài hạn, chăm sóc có thời hạn, chăm sóc bán trú đối với NCT; mô hình nhà xã hội an toàn tại cộng đồng cho NCT , trong đó ưu tiên NCT cô đơn không có người phụng dưỡng. Thí điểm ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần đối với khu vực tư nhân cung cấp dịch vụ chăm sóc NCT có hoàn cảnh khó khăn.
1.6. Phát huy vai trò người cao tuổi.
Động viên, khuyến khích NCT phát huy trí tuệ, kinh nghiệm tích cực xây dựng gia đình, dòng họ, cộng đồng xã hội gắn kết, văn minh; nêu gương sáng, chí bền cho con, cháu noi theo.
Vận động NCT tham gia các hoạt động văn hóa, chính trị, xã hội tại địa phương; phát triển phong trào già làng, trưởng bản, NCT có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa để xây dựng làng văn hóa, phát huy bản sắc dân tộc, xóa bỏ hủ tục lạc hậu.
1.7. Trợ giúp người cao tuổi tham gia hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.
Thành lập và phát triển hệ thống các câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe NCT; lồng ghép nội dung chăm sóc sức khỏe NCT vào Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau và các loại hình câu lạc bộ khác của NCT (câu lạc bộ về văn hóa, thể dục, thể thao phù hợp đối với NCT); nhân rộng mô hình Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau chăm sóc NCT có hoàn cảnh khó khăn ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng. Duy trì các hoạt động sinh hoạt câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe NCT.
Phát triển các môn thể thao phù hợp với NCT tham gia tập luyện, thi đấu; tổ chức các giải thể thao, hội thi, hoạt động văn hóa ở cơ sở phù hợp với sự tham gia của người cao tuổi.
Chỉ đạo hệ thống thư viện trên địa bàn hình thành môi trường đọc thân thiện, đa dạng hóa các dịch vụ và sản phẩm thông tin, thư viện và các điều kiện phù hợp với NCT.
Tăng cường ứng dụng công nghệ để NCT có thể nắm được thông tin về các điểm tham quan du lịch, nhà hàng, khách sạn, phương tiện.
Tập huấn sáng tác hội họa, âm nhạc, thơ ca cho NCT; tập huấn nghiệp vụ cho các hướng dẫn viên về kỹ năng, phương pháp hỗ trợ người cao tuổi khi tham gia các hoạt động du lịch.
Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức vận tải, quản lý các công trình văn hóa thực hiện chính sách giảm giá vé cho NCT khi tham gia giao thông, tham quan, du lịch.
Triển khai thực hiện các thiết chế văn hóa cộng đồng; xây dựng nếp sống, môi trường ứng xử văn hóa phù hợp đối với NCT ở cộng đồng và gia đình; khuyến khích con cháu, dòng họ, cộng đồng xã hội chăm sóc NCT.
1.8. Trợ giúp người cao tuổi sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
Phát triển, duy trì và nâng cấp các nền tảng, ứng dụng số phù hợp với nhu cầu và khả năng sử dụng của NCT.
Triển khai các hoạt động hỗ trợ sử dụng công nghệ, công cụ; xây dựng tài liệu hướng dẫn và tổ chức các chương trình tập huấn, đào tạo kỹ năng số cho NCT.
1.9. Trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi.
Thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý tại xã, phường nơi nhiều NCT khó khăn về tài chính, bị bạo lực, bạo hành có nhu cầu trợ giúp pháp lý và tại Hội NCT, các câu lạc bộ NCT, các cơ sở trợ giúp xã hội khi có yêu cầu và phù hợp với điều kiện của địa phương.
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, tăng cường năng lực cho đội ngũ thực hiện công tác trợ giúp pháp lý đối với NCT.
Thực hiện đa dạng hoá các hình thức truyền thông về trợ giúp pháp lý đối với NCT.
1.10. Phòng chống dịch bệnh, giảm nhẹ thiên tai đối với người cao tuổi.
Tổ chức tập huấn về hoạt động phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai đối với NCT.
Triển khai mô hình phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai phù hợp với NCT.
Ứng dụng công nghệ giúp NCT nhận thông tin cảnh báo sớm để ứng phó với dịch bệnh và thiên tai.
1.11. Hỗ trợ hoạt động đối với tổ chức của người cao tuổi.
a) Hỗ trợ hoạt động Hội Người cao tuổi các cấp phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương.
b) Phát triển Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò NCT, các mô hình câu lạc bộ, nhất là mô hình câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau; các phong trào chăm sóc phát huy vai trò NCT và phong trào tham gia xây dựng nông thôn mới; bảo vệ môi trường; phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
1.12. Nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức và cộng tác viên làm công tác trợ giúp người cao tuổi.
Đào tạo, tập huấn chuyên môn cho người làm công tác chăm sóc sức khỏe NCT ở các tuyến; cơ sở chăm sóc sức khỏe; cán bộ dân số và tình nguyện viên ở cơ sở;
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ trợ giúp xã hội, phục hồi chức năng; đào tạo kỹ năng chuyên sâu về công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe NCT cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội ở các cấp trong toàn tỉnh.
Tổ chức tập huấn về lão khoa, hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật nâng cao năng lực cho các phòng khám lão khoa, khoa lão khoa, khu có giường điều trị người bệnh là NCT thuộc các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa thực hiện khám và chữa bệnh cho NCT.
Tập huấn cho cán bộ, nhân viên, cộng tác viên và gia đình NCT về kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi chức năng cho NCT ; phổ biến các video dạy các kỹ năng cho gia đình, NCT để chăm sóc và phục hồi chức năng cho NCT tại cộng đồng.
Liên kết, phối hợp với các trường đại học đào tạo bác sĩ và đào tạo nâng cao cho cán bộ y tế, cán bộ và nhân viên trợ giúp NCT.
Nâng cao năng lực cho các bệnh viện (trừ bệnh viện chuyên khoa nhi) thực hiện khám chữa bệnh, phục hồi chức năng và hỗ trợ kỹ thuật chăm sóc sức khỏe NCT cho tuyến dưới;
Nâng cao năng lực cho trạm y tế xã trong thực hiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng chống các bệnh không lây nhiễm cho NCT tại gia đình và cộng đồng;
1.13. Hoàn thiện chính sách pháp luật liên quan đến chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
Rà soát chính sách, văn bản tỉnh và địa phương (quyết định, quy chế) liên quan trợ cấp, ưu đãi, nhà ở, trợ giúp pháp lý về NCT; đề xuất sửa đổi, bổ sung.
Xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật; hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật về chăm sóc sức khỏe NCT.
Xây dựng hệ thống: chỉ báo thống kê, giám sát; thông tin, cơ sở dữ liệu điện tử quản lý công tác chăm sóc sức khỏe NCT .
1.14. Các hoạt động kiểm tra, giám sát
Hàng năm thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá tiến độ các hoạt động thực hiện Chiến lược theo kế hoạch và đột xuất.
2. Giai đoạn 2: 2031-2035
Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động của giai đoạn 1, tiếp tục thực hiện tốt các hoạt động nhằm đạt chỉ tiêu đặt ra đến năm 2035 để duy trì mục tiêu xây dựng hệ thống chính sách, dịch vụ và môi trường xã hội toàn diện để đảm bảo NCT ở tỉnh Bắc Ninh sống an toàn, khỏe mạnh, có an sinh xã hội, được tham gia và phát huy vai trò trong gia đình và cộng đồng; hướng đến mục tiêu nâng cao chất lượng sống, giảm tỷ lệ cô đơn, nghèo và khuyết tật ở NCT.
VII. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Chương trình do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách của địa phương trong từng thời kỳ; lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án khác và nguồn kinh phí hợp pháp khác.
1. Ngân sách Trung ương: bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước của Trung ương cấp cho địa phương được giao nhiệm vụ thực hiện Chương trình, dự án.
2. Ngân sách địa phương (ngân sách tỉnh, ngân sách xã): Hằng năm, căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, các đơn vị lập dự toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của tỉnh, địa phương.
3. Nguồn huy động xã hội hóa từ các tổ chức, cá nhân và nguồn kinh phí hợp pháp khác.
VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phân công trách nhiệm:
1.1. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và UBND các xã, phường tham mưu, đề xuất triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch này theo từng năm và từng giai đoạn đảm bảo hiệu quả. Đầu mối theo dõi, giám sát và đôn đốc, kiểm tra thực hiện kế hoạch và định kỳ hằng năm đánh giá kết quả thực hiện, tổ chức sơ kết vào năm 2030; tổng kết kế hoạch năm 2035.
Hằng năm chủ trì phối hợp với Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí các hoạt động, cân đối, phân bổ nguồn lực để triển khai thực hiện kế hoạch trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan thực hiện nội dung các hoạt động của kế hoạch.
Chủ trì phối hợp phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, hoàn thiện và trình UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách về chăm sóc sức khỏe NCT, các chính sách trợ giúp và phát huy vai trò của NCT và triển khai thực hiện; tổ chức quản lý chăm sóc sức khỏe NCT, các quy định, quy chế chuyên môn, kỹ thuật để triển khai các hoạt động của Kế hoạch; tổ chức khảo sát, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu của kế hoạch.
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung và triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật về chăm sóc sức khỏe NCT, trợ giúp và phát huy vai trò của NCT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Tham mưu, chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách trợ giúp và phát huy vai trò của NCT theo quy định của pháp luật; phối hợp triển khai thực hiện các các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức; khảo sát, đánh giá và thu thập thông tin về NCT; nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức và cộng tác viên làm công tác chăm sóc, trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho NCT dựa vào cộng đồng; nhân rộng mô hình cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho NCT; mô hình cơ sở chăm sóc NCT; phát triển các cơ sở trợ giúp xã hội; chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, phục hồi chức năng cho NCT.
Hướng dẫn, triển khai đồng bộ các hoạt động của Kế hoạch từ tỉnh tới cơ sở. Phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức kiểm tra đánh giá tiến độ, kết quả thực hiện các hoạt động của kế hoạch; Định kỳ hằng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế về kết quả thực hiện kế hoạch và đề xuất các biện pháp để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc.
1.2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn việc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về chăm sóc sức khỏe NCT vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hằng năm của tỉnh; phối hợp Sở Y tế cân đối, bố trí nguồn kinh phí thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch hàng năm theo quy định của pháp luật; kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện các hoạt động của Kế hoạch. Phối hợp với các Sở, ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho Kế hoạch theo quy định.
1.3. Sở Nội vụ
Chủ trì, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ Hội NCT, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết các thủ tục liên quan đến việc thành lập và hoạt động của Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò NCT; phối hợp với các Sở, ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch.
1.4. Sở Tư pháp
Phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ban, ngành liên quan trong việc lồng ghép tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về NCT cho nhân dân, đặc biệt là các gia đình có NCT.
Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý đối với NCT; phối hợp với các Sở, ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch.
1.5. Sở Nông nghiệp và Môi trường
Chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ NCT tạo việc làm và thu nhập trong lĩnh vực nông nghiệp; phối hợp với Hội NCT tỉnh, các cơ quan liên quan triển khai thực hiện đề án “NCT tham gia đẩy mạnh chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, khởi nghiệp và tạo việc làm”; phối hợp với các Sở, ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch.
1.6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách trợ giúp cho NCT theo quy định của pháp luật; phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan nghiên cứu, rà soát, bổ sung chỉ tiêu chăm sóc NCT vào hương ước, quy ước xây dựng gia đình, cơ quan, đơn vị, thôn, bản, tổ dân phố văn hóa trong toàn tỉnh. Xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá, công nhận làng, thôn, bản, cơ quan, đơn vị văn hóa gắn liền với tiêu chí chăm sóc NCT; chỉ đạo các đơn vị trong ngành tổ chức các hoạt động tuyên truyền chăm sóc sức khỏe NCT với phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao cho NCT tại cộng đồng.
Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan, đẩy mạnh các hoạt động thông tin, truyền thông lồng ghép các chính sách, pháp luật về chăm sóc sức khỏe NCT và thách thức của xã hội già hóa dân số và dân số già.
Chủ trì xây dựng kế hoạch, hướng dẫn triển khai thực hiện nhiệm vụ, giải pháp phát triển văn hóa, thể dục, thể thao đối với NCT; phối hợp với các Sở, ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch.
1.7. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai các chương trình, đề án, các nhiệm khoa học và công nghệ có nội dung liên quan đến hỗ trợ NCT.
1.8. Sở Xây dựng
Chỉ đạo, hướng dẫn và thực hiện xóa nhà tạm, nhà dột nát cho NCT có hoàn cảnh khó khăn; kiểm tra, giám sát thực hiện giảm giá vé, phí dịch vụ đối với NCT tham gia giao thông; phối hợp với các Bộ, ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch.
1.9. Đề nghị Ủy ban MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ tổ chức triển khai các hoạt động của kế hoạch; đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục, nhằm nâng cao nhận thức của các đoàn viên, hội viên tham gia các hoạt động chăm sóc sức khỏe NCT, đặc biệt là NCT thuộc diện chính sách, NCT có hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về NCT, già hóa dân số trong nhân dân; tham gia xây dựng và giám sát, phản biện xã hội việc thực hiện chính sách, pháp luật về NCT.
1.10. Báo và Phát thanh, Truyền hình tỉnh
Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan, đẩy mạnh các hoạt động thông tin, truyền thông lồng ghép các chính sách, pháp luật về chăm sóc sức khỏe NCT và thách thức của xã hội già hóa dân số và dân số già; các nội dung hoạt động của Kế hoạch hằng năm.
1.11. Hội NCT tỉnh
Hướng dẫn, vận động, xây dựng mô hình hỗ trợ NCT khởi nghiệp; tổ chức các diễn đàn thúc đẩy phát triển “nền kinh tế bạc”; trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề án “Nhân rộng mô hình câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau” giai đoạn mới; củng cố, hướng dẫn phát triển Quỹ Chăm sóc và phát huy vai trò NCT ở cơ sở; triển khai “Tháng hành động vì NCT Việt Nam”; “Toàn dân chăm sóc phụng dưỡng và phát huy vai trò NCT”; đẩy mạnh phong trào “Tuổi cao - Gương sáng”; tham gia, phối hợp với các Sở, ban, ngành, thực hiện Kế hoạch.
1.12. Ủy ban nhân dân các xã, phường
Căn cứ Kế hoạch này, chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn; đưa mục tiêu, chỉ tiêu về chăm sóc, chăm sóc sức khỏe và phát huy vai trò NCT vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực theo phân cấp để thực hiện các hoạt động của Kế hoạch tại địa phương.
Phối hợp với Sở Y tế triển khai thực hiện tốt các nội dung hoạt động của Kế hoạch; chỉ đạo các cơ quan chuyên môn triển khai có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về NCT trên địa bàn; tăng cường phối hợp và đẩy mạnh thực hiện các giải pháp chăm sóc sức khỏe NCT tại cộng đồng.
2. Chế độ thông tin, báo cáo
- Hằng năm, các Sở, ban, ngành, Hội NCT tỉnh, UBND các xã, phường báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch này về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Y tế theo quy định.
- Định kỳ 6 tháng, 01 năm, các đơn vị được phân công thực hiện, báo cáo kết quả về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Y tế và Ủy ban Quốc gia người cao tuổi Việt Nam theo quy định.
- Thông tin về số liệu, báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của các bộ, ngành Trung ương, của tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về NCT giai đoạn 2026-2035, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Yêu cầu các Sở, ban, ngành; UBND các xã, phường nghiêm túc triển khai tổ chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Y tế) để xem xét, chỉ đạo./.
MỤC TIÊU/CHỈ TIÊU THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI ĐẾN NĂM 2035, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1557/QĐ-UBND ngày 27/11/2025 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh)
| STT | Nội dung mục tiêu/chỉ tiêu | Giai đoạn 1: 2026-2030 | Giai đoạn 2: 2031-2035 | Tầm nhìn đến năm 2045 | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp |
| 1. | Cấp ủy, chính quyền các cấp ban hành nghị quyết, kế hoạch, đầu tư ngân sách cho chăm sóc sức khỏe NCT | 100% | 100% | Tiếp tục duy trì và phát huy các mục tiêu chỉ tiêu của giai đoạn đến năm 2045. Tạo điều kiện bảo vệ, chăm sóc và phát huy hiệu quả tiềm năng, vị thế, vai trò, kinh nghiệm của NCT; bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội cho NCT phù hợp với yêu cầu của giai đoạn “dân số già”, từng bước nâng cao chất lượng dân số, thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển đất nước trong kỷ nguyên phát triển giàu mạnh, thịnh vượng của dân tộc và xây dựng con người Việt Nam toàn diện. | UBND xã, phường | Sở Y tế, Hội NCT, MTTQ các cơ quan liên quan khác |
| 2. | NCT hoặc người thân biết thông tin về già hóa dân số, quyền được chăm sóc sức khỏe | 85% | 95% | Sở Y tế | Hội NCT, UBND các xã, phường, các Sở, ban, ngành liên quan | |
| 3. | NCT được khám sức khỏe định kỳ ít nhất 1 lần/năm, lập hồ sơ quản lý sức khỏe | 100% | 100% | Sở Y tế | Trạm y tế, Trung tâm Y tế, các bệnh viện, Hội NCT, UBND các xã, phường | |
| 4. | NCT được phát hiện, điều trị, quản lý bệnh không lây nhiễm | 90% | 100% | Sở Y tế | Bệnh viện tuyến tỉnh, Trung tâm y tế, Hội NCT | |
| 5. | NCT có khả năng tự chăm sóc được cung cấp kỹ năng, kiến thức tự chăm sóc sức khỏe | 90% | 95% | Hội NCT | Sở Y tế, UBND các xã, phường | |
| 6. | NCT không tự chăm sóc được chăm sóc bởi gia đình và cộng đồng | 100% | 100% | UBND xã, phường | Hội NCT, Hội Phụ nữ | |
| 7. | Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau có nội dung chăm sóc sức khỏe | 100% | 100% | Hội NCT | Sở Y tế, MTTQ | |
| 8. | Mỗi xã, phường có CLB chăm sóc sức khỏe NCT và đội tình nguyện viên | 90% | 95% | Hội NCT | UBND xã, phường | |
| 9. | NCT khi bị bệnh được khám và điều trị | 100% | 100% | Sở Y tế | Bệnh viện tỉnh, Trung tâm y tế, Trạm y tế xã, phường | |
| 10. | NCT cô đơn, bệnh nặng được khám và điều trị tại nơi ở | 100% | 100% | Sở Y tế | Trạm y tế xã, phường; UBND xã, phường | |
| 11. | Bệnh viện tuyến tỉnh (trừ BV chuyên khoa nhi) có khoa lão khoa, trung tâm y tế có giường điều trị NCT | 100% | 100% | Sở Y tế | Bệnh viện tỉnh, Trung tâm y tế | |
| 12. | Xã, phường đạt tiêu chí môi trường thân thiện với NCT | 50% | 60% | UBND xã/phường | Sở Y tế, Sở Văn hoá TT và DL, Hội NCT | |
| 13. | Xây dựng Bệnh viện lão khoa tuyến tỉnh, Trung tâm chăm sóc sức khỏe NCT ban ngày hoặc 01 mô hình Trung tâm dưỡng lão xã hội hóa | 01 trung tâm | Duy trì | Sở Y tế | Sở Tài chính, Hội NCT, Sở Xây Dựng | |
| 14. | Trên 65% NCT có việc làm; ít nhất 2.500 NCT được hỗ trợ đào tạo, vay vốn | 65% ; 2500 người | 70%; 2700 người | Sở Nội vụ | Hội NCT, Ngân hàng CSXH | |
| 15. | Xã, phường có CLB văn hóa, thể thao của NCT | 100% | 100% | Sở VH- TT&DL | Hội NCT, UBND xã, phường | |
| 16. | Xã, phường có Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò NCT | 100% | 100% |
| Hội NCT | UBND xã, phường, MTTQ |
| 17. | 90% NCT khó khăn tiếp cận dịch vụ y tế; 75–80% NCT khuyết tật được phục hồi chức năng | 90%; 75- 80% | 95%; 80-85% | Sở Y tế | Trạm y tế xã, phường, Bệnh viện các tuyến, Trung tâm Y tế, Hội NCT | |
| 18. | NCT khuyết tật đặc biệt nặng, lang thang được chăm sóc tại cơ sở trợ giúp xã hội | 100% | 100% | Sở Y tế | Hội NCT, UBND xã, phường | |
| 19. | NCT không phải sống trong nhà tạm, dột nát | 100% | 100% | Sở Xây dựng | MTTQ, UBND các xã, phường, Hội NCT | |
| 20. | NCT nghèo, không có người phụng dưỡng được hưởng trợ giúp xã hội | 100% | 100% | Sở Y tế | Sở Nông nghiệp và MT; UBND xã, Hội NCT | |
| 21. | NCT khó khăn, bị bạo hành được trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu | 90% | 100% | Sở Tư pháp | Hội NCT, Công an | |
| 22. | Gia đình có NCT bệnh suy giảm trí nhớ, khuyết tật được tập huấn kỹ năng chăm sóc | 50% | 70% | Sở Y tế | Hội NCT, UBND các xã, phường | |
| 23. | Báo và Phát thanh Truyền hình tỉnh có chuyên mục NCT phát sóng hằng tuần; ≥50% NCT sử dụng Công nghệ thông tin | Đạt; 50% | Đạt; 80% | Báo và Phát thanh, Truyền hình | Sở Y tế, Sở KH &CN, Hội NCT, |
Quyết định 1557/QĐ-UBND năm 2025 về Kế hoạch thực hiện chiến lược quốc gia về Người cao tuổi giai đoạn 2026-2035, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- Số hiệu: 1557/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/11/2025
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Lê Xuân Lợi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/11/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
