Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1117/QĐ-UBND

Bắc Ninh, ngày 07 tháng 10 năm 2025

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRA THU THẬP THÔNG TIN PHỤC VỤ BIÊN SOẠN TỔNG GIÁ TRỊ SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN XÃ, PHƯỜNG TỈNH BẮC NINH

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;

Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống kê ngày 12 tháng 11 năm 2021;

Căn cứ Quyết định số 05/2023/QĐ-TTg ngày 24 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;

Xét đề nghị của Trưởng Thống kê tỉnh Bắc Ninh tại Tờ trình số 152/TTr- TKT ngày 07 tháng 10 năm 2025.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án Điều tra thu thập thông tin phục vụ biên soạn Tổng giá trị sản phẩm trên địa bàn xã, phường tỉnh Bắc Ninh.

Điều 2. Giao cho Thống kê tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện chi tiết; thiết kế mẫu và phiếu điều tra; chỉ đạo tổ chức và hướng dẫn thực hiện cuộc điều tra theo đúng quy định của phương án điều tra.

Điều 3. Thống kê tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các xã, phường tổ chức triển khai Phương án điều tra phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội của địa phương bảo đảm thời gian, chất lượng.

Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Thống kê tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh bảo đảm kinh phí thực hiện có hiệu quả Phương án điều tra theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng Thống kê; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các xã, phường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Thường trực: Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục Thống kê - Bộ Tài chính;
- VPUB: LĐVP; TTTT;
- Lưu: VT, THĐT.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Ngô Tân Phượng

 

PHƯƠNG ÁN

ĐIỀU TRA THU THẬP THÔNG TIN PHỤC VỤ BIÊN SOẠN TỔNG GIÁ TRỊ SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN XÃ, PHƯỜNG TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1117/QĐ-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2025 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU ĐIỀU TRA

1. Mục đích

Điều tra thu thập thông tin phục vụ biên soạn Tổng giá trị sản phẩm trên địa bàn xã, phường tỉnh Bắc Ninh nhằm:

- Phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, biên soạn chỉ tiêu “Tổng giá trị sản phẩm trên địa bàn cấp xã”.

- Phục vụ công tác quản lý, đánh giá tình hình kinh tế - xã hội, xây dựng chính sách, kế hoạch phát triển đối với toàn bộ xã/phường trên địa bàn tỉnh.

- Đáp ứng yêu cầu so sánh, đánh giá, phân tích xu hướng phát triển, nhu cầu thông tin của các đối tượng sử dụng khác.

2. Yêu cầu

- Công tác tổ chức, thu thập thông tin, xử lý số liệu, tổng hợp, công bố và lưu trữ dữ liệu phải được thực hiện nghiêm túc, theo đúng quy định của Phương án điều tra. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thu thập và xử lý số liệu.

- Đảm bảo thông tin điều tra đầy đủ, kịp thời, chính xác, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

- Quản lý và sử dụng kinh phí của cuộc điều tra đúng chế độ hiện hành, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả.

- Bảo mật thông tin thu thập theo quy định của Luật Thống kê.

II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, ĐƠN VỊ ĐIỀU TRA

1. Phạm vi điều tra

Điều tra trong tất cả khu vực gồm (1) Khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; (2) Khu vực công nghiệp, xây dựng; (3) Khu vực dịch vụ (bao gồm cả dịch vụ công, ngân hàng, bảo hiểm...) trên phạm vi 99 xã/phường trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

2. Đối tượng và đơn vị điều tra

2.1. Khu vực Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản

Nông nghiệp:

- Điều tra chăn nuôi:

Đối tượng điều tra là trâu, bò, lợn, gà, vịt, ngan và một số vật nuôi khác (ngựa, dê, cừu,...). Đơn vị điều tra là các trang trại chăn nuôi; Doanh nghiệp, Hợp tác xã (viết tắt là DN, HTX), UBND xã/phường, hộ có thu hoạch sản phẩm chăn nuôi trong kỳ điều tra.

- Điều tra năng suất, sản lượng cây nông nghiệp:

Đối tượng điều tra là các loại cây hàng năm, cây lâu năm có thu hoạch sản phẩm. Đơn vị điều tra là các hộ, DN, HTX, ĐVSN trực tiếp sản xuất cây trồng nông nghiệp.

Thủy sản:

Đối tượng điều tra là các loại thủy sản nuôi trồng (cá, tôm, thủy sản khác, giống thủy sản) được thu hoạch trong kỳ điều tra. Đơn vị điều tra là các xã/phường, doanh nghiệp, HTX, hộ nuôi trồng các lồng, bè, ao/ruộng, giống thủy sản có diện tích được thu hoạch trong kỳ điều tra.

2.2. Khu vực công nghiệp, xây dựng

Công nghiệp:

Đối tượng điều tra là đơn vị sự nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh (SXKD) cá thể có hoạt động sản xuất công nghiệp. Đơn vị điều tra là các DN, HTX, chi nhánh có hoạt động sản xuất công nghiệp, cơ sở SXKD cá thể có hoạt động sản xuất công nghiệp.

Xây dựng:

Đối tượng điều tra là các cơ sở sản xuất, kinh doanh có hoạt động xây dựng; các xã/phường và các hộ dân cư có các công trình xây dựng tự làm hay thuê cơ sở thi công. Đơn vị điều tra là các doanh nghiệp có hoạt động xây dựng; ủy ban nhân dân xã/phường có các công trình xây dựng do dân tự xây dựng hoặc thuê cơ sở xây dựng thi công; hộ dân cư có công trình xây dựng tự làm hoặc thuê cơ sở xây dựng thi công”

2.3. Khu vực thương mại và dịch vụ

Đối tượng điều tra là các cơ sở sản xuất, kinh doanh có hoạt động thương mại, dịch vụ. Đơn vị điều tra bao gồm các cơ sở kinh doanh cá thể và các DN, chi nhánh DN, HTX sản xuất kinh doanh có hoạt động bán buôn, bán lẻ hàng hóa; kinh doanh vận tải, kho bãi; dịch vụ lưu trú, ăn uống; du lịch; thông tin và truyền thông; kinh doanh bất động sản; dịch vụ hỗ trợ; giáo dục và đào tạo; y tế; nghệ thuật, vui chơi và giải trí; dịch vụ khác.

2.4. Khu vực các đơn vị đặc thù

- Điều tra hoạt động tài chính ngân hàng, bảo hiểm:

+ Các tổ chức tín dụng (ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, tổ chức tài chính vi mô, quỹ tín dụng nhân dân) hoạt động trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;

+ Các tổ chức, DN hoạt động ngành bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ và tái bảo hiểm.

- Điều tra cơ quan Đảng, cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, Đơn vị sự nghiệp công lập ngoài ngành Giáo dục và Y tế

+ Cơ quan Đảng: Tỉnh ủy, Đảng ủy cấp xã/phường;

+ Cơ quan Nhà nước: HĐND, UBND các cấp, Sở, Ban ngành, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát...

+ Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội: Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu Chiến binh;

+ Đơn vị sự nghiệp công lập ngoài ngành Giáo dục, Y tế trực thuộc các Sở, ban ngành.

- Điều tra đơn vị sự nghiệp Giáo dục Đào tạo, Y tế

- Điều tra đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, tổ chức không vị lợi:

+ Cơ sở sự nghiệp ngoài công lập

+ Tổ chức không vị lợi: hiệp hội, tổ chức phi chính phủ, cơ sở tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng.

III. LOẠI ĐIỀU TRA

1. Khu vực Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản

- Điều tra toàn bộ đối với: Diện tích cây trồng nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản cấp xã, phường (sau đây gọi chung là xã); DN, HTX, ĐVSN sản xuất Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản; trang trại chăn nuôi; hộ nuôi trồng thủy sản lồng bè.

- Điều tra chọn mẫu: Các hộ trực tiếp sản xuất cây nông nghiệp; hộ chăn nuôi (mẫu cấp I); hộ nuôi trồng thủy sản ao, hồ.

2. Khu vực Công nghiệp và Xây dựng

Điều tra chọn mẫu: Doanh nghiệp, HTX công nghiệp và xây dựng theo ngành cấp I; cơ sở sản xuất cá thể theo từng nhóm ngành cấp II; xã, phường; hộ dân cư có hoạt động xây dựng.

3. Khu vực Thương mại và Dịch vụ

Điều tra chọn mẫu: Doanh nghiệp, HTX hoạt động ngành thương mại và dịch vụ theo ngành cấp II; cơ sở sản xuất cá thể theo từng nhóm ngành cấp II.

4. Khu vực các đơn vị đặc thù

Điều tra toàn bộ các tổ chức tín dụng, bảo hiểm, cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; Đơn vị sự nghiệp, Tổ chức không vị lợi.

IV. THỜI GIAN, THỜI KỲ VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA

1. Thời điểm, thời gian điều tra

- Thời điểm điều tra: 01/10 hàng năm;

- Đối với điều tra định kỳ hàng năm: Thực hiện điều tra phục vụ tính toán chỉ tiêu Tổng giá trị sản phẩm trên địa bàn xã, phường được bắt đầu từ ngày 01/10 và kết thúc vào ngày 31/10 hàng năm.

- Đối với điều tra định kỳ hàng tháng: Thực hiện điều tra một số doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp, xuất nhập khẩu phục vụ chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.

2. Thời kỳ thu thập thông tin:

a) Các số liệu thu thập theo thời điểm (lao động,...): 01/01 và 31/12 hàng năm.

b) Các số liệu thu thập theo thời kỳ (kết quả sản xuất kinh doanh, sản lượng lúa, sản lượng chăn nuôi ...): số liệu chính thức 9 tháng đầu năm và ước tính 3 tháng cuối năm của năm điều tra.

3. Phương pháp điều tra

Điều tra áp dụng hai phương pháp thu thập thông tin:

- Phương pháp điều tra thu thập thông tin:

Điều tra trực tiếp và gián tiếp thông qua phiếu điều tra truyền thống hoặc phiếu điều tra điện tử CAPI, CAWI thu thập thông tin thống kê.

+ Phương pháp gián tiếp đối với các doanh nghiệp, HTX, các tổ chức đơn vị thuộc khu vực các đơn vị đặc thù; và

+ Phương pháp điều tra trực tiếp đối với các doanh nghiệp, hộ, cơ sở kinh doanh cá thể.

- Khai thác dữ liệu hành chính: Đối với cuộc điều tra thường xuyên Lâm nghiệp của Cục Thống kê được triển khai thực hiện tại tỉnh Bắc Ninh. Khai thác từ báo cáo của Sở Tài chính, Chi cục Thuế khu vực V, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Phòng Kinh tế thuộc UBND cấp xã/phường...

V. NỘI DUNG ĐIỀU TRA, PHIẾU ĐIỀU TRA

Nội dung điều tra, cách thức chọn mẫu, số lượng mẫu, suy rộng kết quả điều tra và phiếu điều tra các ngành chi tiết theo các phụ lục đính kèm:

- Phụ lục 1: Nông, Lâm nghiệp, Thủy sản

- Phụ luc 2: Công nghiệp - Xây dựng

- Phụ lục 3: Thương mại dịch vụ

- Phụ lục 4: Các đơn vị đặc thù khác: Cơ quan Đảng, Nhà nước, HCSN, Không vì lợi, Tài chính, Ngân hàng.....

VI. PHÂN LOẠI THỐNG KÊ SỬ DỤNG TRONG ĐIỀU TRA

Điều tra thu thập thông tin phục vụ biên soạn Tổng giá trị sản phẩm trên địa bàn xã, phường tỉnh Bắc Ninh sử dụng các danh mục và bảng phân loại thống kê sau:

1. Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ;

2. Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam ban hành theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ;

3. Danh mục các đơn vị hành chính Việt Nam ban hành theo Quyết định số 19/2025/QĐ-TTg ngày 30 tháng 06 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ.

4. Danh mục sản phẩm công nghiệp: Phát triển trên cơ sở Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam ban hành theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ.

VII. QUY TRÌNH XỬ LÝ, NHẬP TIN VÀ TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA

1. Quy trình xử lý thông tin

Thông tin được thực hiện trên phiếu điều tra ngay sau khi việc thu thập thông tin được hoàn thành ở từng đơn vị điều tra. Dữ liệu sau đó sẽ được kiểm tra, làm sạch và nghiệm thu bởi các giám sát viên (sau đây viết gọn là GSV) cấp tỉnh, GSV cơ sở.

2. Nhập tin và tổng hợp kết quả điều tra

Kết quả được nhập tin đối với phiếu điều tra truyền thống và tổng hợp trên phần mềm chuyên dụng đối với phiếu điều tra điện tử CAPI, CAWI do thống kê cơ sở và thống kê tỉnh thực hiện để phục vụ việc biên soạn, tính toán chỉ tiêu Tổng giá trị sản phẩm trên địa bàn xã, phường theo yêu cầu của UBND cấp tỉnh.

VIII. KẾ HOẠCH TIẾN HÀNH

Điều tra thu thập thông tin phục vụ biên soạn Tổng giá trị sản phẩm trên địa bàn xã, phường tỉnh Bắc Ninh được thực hiện theo kế hoạch như sau:

Số TT

Nội dung công việc

Thời gian thực hiện

Đơn vị chủ trì

Đơn vị phối hợp

1

Báo cáo xin ý kiến chỉ đạo, xây dựng kế hoạch điều tra

Tháng 8- 9/2025

Thống kê tỉnh

 

2

Xây dựng dự toán kinh phí

Tháng 8-9 hàng năm

Thống kê tỉnh

Sở Tài chính

3

Xây dựng, thẩm định và hoàn thiện Phương án điều tra

Tháng 9/2025

Thống kê tỉnh

Các đơn vị có liên quan

4

Xây dựng và cập nhật các loại phiếu điều tra, các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ điều tra, biểu mẫu tổng hợp kết quả đầu ra, in ấn tài liệu

Tháng 9/2025 và tháng 9 hàng năm

Thống kê tỉnh

 

5

Rà soát địa bàn, lập danh sách, chọn mẫu đơn vị mẫu điều tra

Tháng 9 hàng năm

Thống kê tỉnh

Thống kê cơ sở; UBND xã, phường

6

Tuyển chọn điều tra viên, giám sát viên

Tháng 9 hàng năm

Thống kê tỉnh

Thống kê cơ sở; UBND xã, phường

7

Tập huấn nghiệp vụ điều tra

Từ ngày 20- 30/9 hàng năm

Thống kê tỉnh

 

8

Thu thập thông tin tại địa bàn

Từ ngày 01/10-31/10 hàng năm

Thống kê tỉnh

Thống kê cơ sở; UBND xã, phường

9

Công tác kiểm tra, giám sát

Từ ngày 01/10-31/10 hàng năm

Thống kê tỉnh

 

10

Xây dựng, cập nhập phần mềm để thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu

Tháng 10 hàng năm

Thống kê tỉnh

 

11

Nghiệm thu và xử lý, kiểm tra, làm sạch dữ liệu

Từ ngày 1/11-15/11 hàng năm

Thống kê tỉnh

Thống kê cơ sở

12

Tổng hợp, phân tích kết quả điều tra

Từ ngày 16/11-15/12 hàng năm

Thống kê tỉnh

 

13

Công bố kết quả điều tra

Trong tháng 12 hàng năm

Chủ tịch UBND tỉnh

Thống kê tỉnh tham mưu

Thống kê tỉnh định kỳ hàng năm tiến hành rà soát, cập nhật các phụ lục (Mục V- Nội dung điều tra, phiếu điều tra) theo hướng dẫn mới nhất của Cục Thống kê và tình hình thực tế tại địa phương.

IX. TỔ CHỨC ĐIỀU TRA

1. Công tác chuẩn bị

1.1. Chọn, rà soát và cập nhật danh sách địa bàn, đơn vị mẫu

Thống kê tỉnh phối hợp với Cục Thống kê hoàn thiện phương án xác định cỡ mẫu, chọn địa bàn, đơn vị mẫu đảm bảo đại diện đến cấp xã/phường.

Thống kê tỉnh chủ trì, chỉ đạo công tác rà soát, cập nhật đơn vị được chọn mẫu điều tra theo quy định của Phương án điều tra trên phạm vi toàn tỉnh.

Thống kê cơ sở tổ chức thực hiện việc rà soát, cập nhật đơn vị điều tra trên phạm vi xã/phường theo chỉ đạo của Thống kê tỉnh.

1.2. Tuyển chọn điều tra viên và giám sát viên

Thống kê tỉnh hướng dẫn Thống kê cơ sở tuyển chọn ĐTV phục vụ công tác thu thập thông tin của cuộc điều tra, đảm bảo tiến độ và chất lượng thông tin thu thập.

GSV là lực lượng thực hiện công việc giám sát các hoạt động của mạng lưới ĐTV và hỗ trợ chuyên môn cho GSV cấp dưới (nếu có) và các ĐTV trong quá trình điều tra thực địa. GSV có 02 cấp: cấp tỉnh và cấp cơ sở.

1.3. Tập huấn nghiệp vụ

Tập huấn nghiệp vụ điều tra thực hiện ở 02 cấp: cấp tỉnh và cấp cơ sở. Mỗi cấp tập huấn trong 02 ngày đảm bảo thời gian để giới thiệu phương án điều tra, hướng dẫn nghiệp vụ.

- Cấp tỉnh: Thống kê tỉnh chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn cho các giảng viên cấp cơ sở và GSV cấp tỉnh và lãnh đạo các đơn vị thuộc Thống kê tỉnh.

- Cấp cơ sở: Thống kê cấp cơ sở chủ trì tổ chức tập huấn cho ĐTV và GSV cấp cơ sở.

1.4. Tài liệu điều tra

Tài liệu điều tra bao gồm các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ và phiếu điều tra truyền thống. Thống kê tỉnh chủ động in và phân phối theo khối lượng thực tế cho các đơn vị bảo đảm đủ, đúng thời gian quy định.

2. Công tác điều tra thực địa

Thống kê tỉnh chủ trì, chỉ đạo thực hiện công tác điều tra thu thập thông tin tại địa bàn, đảm bảo tiến độ và chất lượng thông tin thu thập.

3. Công tác kiểm tra, giám sát

Nhằm bảo đảm chất lượng của cuộc điều tra, công tác kiểm tra, giám sát được thực hiện ở tất cả các khâu của cuộc điều tra.

Nội dung kiểm tra, giám sát bao gồm: Kiểm tra, giám sát việc tổ chức các lớp tập huấn, thu thập thông tin của đơn vị điều tra, số lượng và chất lượng thông tin do đơn vị cung cấp,...

Hình thức kiểm tra, giám sát: Kiểm tra, giám sát trực tiếp qua công tác tập huấn và thu thập thông tin tại cơ sở.

Để đảm bảo chất lượng thông tin thu thập, công tác kiểm tra, giám sát được thực hiện ngay trong quá trình thu thập thông tin, GSV thường xuyên cập nhật các nghiệp vụ phát sinh và đôn đốc việc thực hiện phiếu điều tra đúng tiến độ.

4. Nghiệm thu, tổng hợp, biên soạn và công bố số liệu

4.1. Nghiệm thu, tổng hợp phiếu điều tra

Thống kê tỉnh chủ trì nghiệm thu dữ liệu điều tra trên phạm vi toàn tỉnh. Thống kê cơ sở nghiệm thu dữ liệu điều tra trên phạm vi xã/phường được phụ trách. Sau khi phiếu đã được nghiệm thu, làm sạch giao lại phiếu cho các GSV cấp tỉnh tổng hợp theo mẫu biểu quy định.

Thống kê tỉnh chỉ đạo các phòng chuyên môn thiết kế biểu, phần mềm nhập tin, tổng hợp đảm bảo ứng dụng triệt để công nghệ thông tin để xử lý số liệu nhanh chóng, đảm bảo thời gian công bố thông tin theo kế hoạch.

4.2. Biên soạn và công bố thông tin

Thống kê tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, xử lý và biên soạn các số liệu điều tra. Dữ liệu sẽ được chi tiết hóa theo từng đơn vị hành chính cấp xã/phường. Công bố số liệu sau điều tra theo đúng thời gian quy định trong tháng 12 của năm điều tra.

5. Chỉ đạo thực hiện

5.1. Thống kê tỉnh

Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau: Báo cáo Cục Thống kê hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, xây dựng, thẩm định Phương án, thiết kế và chọn mẫu đơn vị điều tra; xây dựng các loại tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ điều tra; tổ chức in ấn tài liệu; tổ chức tập huấn cấp tỉnh; tổ chức công tác kiểm tra, giám sát; kiểm tra, làm sạch, xử lý; xây dựng mẫu biểu tổng hợp kết quả đầu ra, kiểm tra hệ biểu tổng hợp kết quả đầu ra và phân tích kết quả điều tra; dự trù kinh phí điều tra; hướng dẫn sử dụng, quản lý và quyết toán kinh phí điều tra. Hằng năm giao Thống kê tỉnh rà soát, cập nhật phương pháp, danh sách mẫu điều tra và các công việc khác qua các phụ lục kèm theo Phương án.

5.2. Thống kê cơ sở

Tổ chức, chỉ đạo, toàn diện cuộc điều tra trên địa bàn xã/phường được phân công từ khâu rà soát cập nhật đơn vị điều tra; tuyển chọn; tập huấn cho ĐTV và GSV; thu thập thông tin; giám sát, kiểm tra; nghiệm thu phiếu điều tra,...

5.3. Ủy ban nhân dân cấp xã/phường

Nghiêm túc thực hiện sự chỉ đạo của UBND tỉnh và phối hợp chặt chẽ với Cơ quan Thống kê trong công tác tổ chức, chỉ đạo và triển khai thực hiện cuộc điều tra. Chỉ đạo, tuyên truyền đến các doanh nghiệp, hợp tác xã; cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể, hộ gia đình trên địa bàn có trách nhiệm cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời vào phiếu điều tra theo quy định.

X. KINH PHÍ VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN VẬT CHẤT CHO ĐIỀU TRA

Kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách địa phương hỗ trợ để thực hiện những nội dung theo Phương án điều tra. Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được thực hiện theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc Điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia; Thông tư số 37/2022/TT-BTC ngày 22/6/2022 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 3 và Mẫu số 01 kèm theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc Điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia và các quy định tài chính khác có liên quan.

Thống kê tỉnh, Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí điều tra theo đúng quy định của văn bản hiện hành, bảo đảm điều kiện để thực hiện tốt cuộc điều tra này./.

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1117/QĐ-UBND năm 2025 về Phương án điều tra thu thập thông tin phục vụ biên soạn tổng giá trị sản phẩm trên địa bàn xã, phường tỉnh Bắc Ninh

  • Số hiệu: 1117/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 07/10/2025
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
  • Người ký: Ngô Tân Phượng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 07/10/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản