Mục 4 Chương 2 Nghị định 08/2025/NĐ-CP quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
Mục 4. KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG THỦY LỢI
Điều 14. Phương thức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
1. Phương thức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
a) Trực tiếp tổ chức thực hiện khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi.
b) Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi.
c) Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi.
d) Đầu tư theo hình thức hợp tác kinh doanh. Việc khai thác theo hình thức này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật khác có liên quan.
đ) Phương thức khác theo quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi, trường hợp xây dựng, lắp đặt công trình viễn thông trên tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thì việc xây dựng, lắp đặt công trình viễn thông trên tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thực hiện theo quy định của pháp luật về viễn thông; việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ lắp đặt công trình viễn thông trên tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định này.
Điều 15. Trực tiếp tổ chức thực hiện khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
1. Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp được giao tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi trực tiếp tổ chức thực hiện khai thác tài sản thông qua việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi và sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác theo quy định của pháp luật về thủy lợi.
2. Việc đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi được thực hiện theo quy định của pháp luật về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước.
3. Việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác được thực hiện như sau:
a) Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp được giao tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi lập Đề án khai thác tài sản để cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác (sau đây gọi là Đề án khai thác tài sản) theo Mẫu số 04A tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Nội dung chính của Đề án khai thác tài sản gồm:
Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có tài sản khai thác.
Danh mục tài sản khai thác (tên tài sản; địa chỉ; loại công trình; năm đưa vào sử dụng; diện tích đất; công suất theo thiết kế và thực tế; giá trị tài sản; tình trạng tài sản). Danh mục tài sản theo Mẫu số 02/DM tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Dịch vụ cung cấp.
Dự kiến số tiền thu được từ việc khai thác.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
b) Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp được giao tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi ký Hợp đồng với tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi theo quy định của pháp luật về thủy lợi để thực hiện Đề án khai thác tài sản.
c) Thẩm quyền phê duyệt Đề án khai thác tài sản
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Đề án khai thác tài sản đối với tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý.
d) Trường hợp các nội dung của Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi đã có trong Kế hoạch sản xuất, kinh doanh của cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt thì thực hiện theo Kế hoạch sản xuất, kinh doanh được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt; không phải lập và phê duyệt Đề án khai thác tài sản.
4. Trong quá trình quản lý, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi, trường hợp phát sinh vật liệu, vật tư thu hồi thì việc xử lý vật liệu, vật tư thu hồi được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này.
Điều 16. Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
1. Việc cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi chỉ áp dụng đối với tài sản giao cho cơ quan chuyên môn về thủy lợi, đơn vị sự nghiệp công lập quản lý; không áp dụng đối với tài sản giao cho doanh nghiệp quản lý.
2. Phạm vi tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được cho thuê quyền khai thác là tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi hoặc một phần tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi hiện có.
3. Việc cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi không áp dụng đối với:
a) Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia.
b) Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định này.
4. Thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được xác định phù hợp với từng tài sản hoặc một phần tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi và được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều này phê duyệt tại Quyết định phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản nhưng tối đa không quá 05 năm.
5. Thẩm quyền phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi đối với tài sản thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
6. Lập, phê duyệt Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi:
a) Cơ quan, đơn vị được giao tài sản lập Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản theo Mẫu số 04B tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và có văn bản gửi cơ quan chuyên môn về thủy lợi cấp tỉnh. Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được giao cho cơ quan, đơn vị cấp huyện quản lý thì cơ quan, đơn vị được giao tài sản lập Đề án, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản gửi cơ quan chuyên môn về thủy lợi cấp tỉnh.
b) Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị kèm theo Đề án quy định tại điểm a khoản này, cơ quan chuyên môn về thủy lợi cấp tỉnh thẩm định Đề án, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt.
Nội dung chủ yếu của Quyết định phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được quy định tại khoản 7 Điều này.
7. Nội dung chủ yếu của Quyết định phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản gồm:
a) Tên cơ quan, đơn vị được giao tài sản.
b) Danh mục tài sản cho thuê quyền khai thác (tên tài sản; địa chỉ; loại công trình; năm đưa vào sử dụng; diện tích đất; công suất theo thiết kế và thực tế; giá trị tài sản; tình trạng tài sản). Danh mục tài sản theo Mẫu số 02/DM tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản.
d) Phương thức thực hiện cho thuê quyền khai thác tài sản: Đấu giá.
đ) Điều kiện của tổ chức tham gia đấu giá thuê quyền khai thác tài sản.
e) Hình thức thanh toán tiền cho thuê quyền khai thác tài sản (trả tiền hằng năm hoặc trả tiền một lần cho cả thời gian thuê).
g) Thời hạn thanh toán tiền cho thuê quyền khai thác tài sản.
h) Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ cho thuê quyền khai thác tài sản.
i) Quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị được giao tài sản.
k) Tổ chức thực hiện.
8. Căn cứ Quyết định phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi của cơ quan, người có thẩm quyền:
a) Cơ quan, đơn vị được giao tài sản tổ chức thực hiện xác định giá khởi điểm cho thuê quyền khai thác tài sản theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.
Giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản là tổng số tiền thuê quyền khai thác tài sản theo quy định tại Điều 18 Nghị định này được tính cho toàn bộ thời hạn cho thuê quyền khai thác.
b) Cơ quan, đơn vị được giao tài sản tổ chức thực hiện việc đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản; thực hiện đầy đủ việc giám sát quá trình tổ chức thực hiện việc đấu giá và các quyền, nghĩa vụ khác của người có tài sản đấu giá theo quy định của Luật Đấu giá tài sản.
c) Ngoài các điều kiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản, tổ chức tham gia đấu giá thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi phải đáp ứng các điều kiện sau:
Có Quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức (đối với đơn vị sự nghiệp công lập), có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp); trong đó có chức năng, ngành nghề kinh doanh phù hợp với việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.
Đáp ứng yêu cầu về năng lực tối thiểu của tổ chức khai thác công trình thủy lợi quy định tại các Điều 8, 9 và 10 Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi.
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp kinh doanh có lãi trong 02 năm liền kề đã được kiểm toán theo quy định (trong trường hợp đối tượng tham gia đấu giá là doanh nghiệp).
9. Ký hợp đồng cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi và phụ lục hợp đồng (nếu có). Hợp đồng cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Thông tin của Bên cho thuê quyền khai thác tài sản (cơ quan, đơn vị được giao tài sản).
b) Thông tin của Bên thuê quyền khai thác tài sản (tổ chức trúng đấu giá).
c) Danh mục tài sản cho thuê quyền khai thác (tên tài sản; địa chỉ; loại công trình; năm đưa vào sử dụng; diện tích đất; công suất theo thiết kế và thực tế; giá trị tài sản; tình trạng tài sản). Danh mục tài sản theo Mẫu số 02/DM tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
d) Thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản.
đ) Doanh thu khai thác tài sản từng năm trong thời hạn cho thuê trong phương án giá khởi điểm để đấu giá (sau đây gọi là doanh thu đối chiếu).
e) Tiền thuê phải trả (hằng năm, một lần).
g) Hình thức thanh toán tiền cho thuê quyền khai thác tài sản; thời hạn thanh toán tiền cho thuê quyền khai thác tài sản.
Trường hợp cho thuê quyền khai thác tài sản theo hình thức trả tiền thuê hằng năm thì thanh toán mỗi năm 01 lần chậm nhất là ngày 31 tháng 3 của năm sau. Bên thuê căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này để xác định và nộp tiền thuê hằng năm; trường hợp tại thời điểm nộp tiền thuê hằng năm mà Báo cáo tài chính chưa được kiểm toán (đối với doanh nghiệp) hoặc Báo cáo quyết toán năm chưa được xét duyệt, thẩm định (đối với đơn vị sự nghiệp công lập) theo quy định thì Bên thuê thực hiện tạm nộp tính trên doanh thu quyết toán của Bên thuê; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Báo cáo tài chính được kiểm toán (đối với doanh nghiệp) hoặc Báo cáo quyết toán năm được xét duyệt, thẩm định (đối với đơn vị sự nghiệp công lập) theo quy định, Bên thuê có trách nhiệm nộp bổ sung (trong trường hợp số tạm nộp nhỏ hơn số phải nộp), được giảm trừ số tiền nộp thừa (trong trường hợp số tạm nộp lớn hơn số phải nộp) vào tiền thuê phải nộp của năm sau. Trường hợp năm đầu tiên và năm cuối cùng không đủ 12 tháng thì tiền cho thuê quyền khai thác tài sản của năm đầu tiên và năm cuối cùng được tính theo số tháng thuê theo hợp đồng của năm đó; trường hợp kết thúc thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản mà Báo cáo tài chính của năm cuối cùng chưa được kiểm toán (đối với doanh nghiệp) hoặc Báo cáo quyết toán năm cuối cùng chưa được xét duyệt, thẩm định (đối với đơn vị sự nghiệp công lập) theo quy định thì số tiền thanh toán của năm cuối cùng được tính trên cơ sở doanh thu thực tế do Bên thuê và Bên cho thuê xác định nhưng không thấp hơn số tiền thuê tương ứng của năm trước năm cuối cùng.
Trường hợp cho thuê quyền khai thác tài sản theo hình thức trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê thì tiền thuê được thanh toán tối đa 02 lần trong vòng 90 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng, trong đó lần 1 thanh toán tối thiểu 50% số tiền thuê trong vòng 30 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng; trường hợp số tiền thuê trên 1.000 tỷ đồng thì được thanh toán tối đa 03 lần trong vòng 12 tháng, kể từ ngày ký hợp đồng, trong đó lần 1 thanh toán tối thiểu 40% số tiền thuê trong vòng 60 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng, lần 2 thanh toán tối thiểu 30% số tiền thuê trong vòng 120 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng.
h) Tiền ký quỹ để bảo đảm thực hiện hợp đồng (ngoài giá trị tiền thuê theo hợp đồng): Mức tiền ký quỹ do Bên thuê quyền khai thác tài sản gửi vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng. Thời hạn gửi tiền ký quỹ vào tài khoản phong tỏa là 15 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng. Thời gian ký quỹ tương ứng với thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản. Tiền ký quỹ được xác định bằng 5% tiền thuê của toàn bộ thời hạn cho thuê theo giá trúng đấu giá.
Trường hợp tại thời điểm chấm dứt hợp đồng cho thuê quyền khai thác tài sản mà Bên thuê chưa hoàn thành nghĩa vụ (thanh toán tiền thuê quyền khai thác tài sản, vi phạm hợp đồng liên quan đến bàn giao lại tài sản cho Bên cho thuê) thì số tiền ký quỹ được sử dụng để trừ vào nghĩa vụ mà Bên thuê phải trả cho các nghĩa vụ chưa hoàn thành, phần còn thừa (nếu có) được xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự.
i) Trách nhiệm, yêu cầu kỹ thuật bảo trì công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi và các nội dung cần thiết khác liên quan đến công tác bảo trì.
k) Thời hạn Bên cho thuê quyền khai thác tài sản bàn giao quyền khai thác tài sản cho Bên thuê; thời hạn Bên thuê bàn giao lại quyền khai thác tài sản cho Bên cho thuê.
l) Xử lý trường hợp doanh thu khai thác thực tế có biến động lớn so với doanh thu đối chiếu trong trường hợp cho thuê quyền khai thác tài sản theo hình thức trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê:
Hằng năm, trường hợp doanh thu thực tế từ việc khai thác tài sản nhận thuê theo Báo cáo tài chính đã được kiểm toán (đối với doanh nghiệp) hoặc Báo cáo quyết toán năm đã được xét duyệt, thẩm định (đối với đơn vị sự nghiệp công lập) theo quy định lớn hơn so với mức doanh thu đối chiếu từ 125% trở lên thì Bên thuê quyền khai thác tài sản phải nộp bổ sung 50% phần doanh thu tăng thêm trên 125% vào tài khoản tạm giữ theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định này; trong đó, doanh thu đối chiếu là doanh thu khai thác tài sản của năm tương ứng của thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản trong phương án giá khởi điểm để đấu giá.
Bên cho thuê và Bên thuê quyền khai thác tài sản căn cứ Báo cáo tài chính đã được kiểm toán (đối với doanh nghiệp) hoặc Báo cáo quyết toán năm đã được xét duyệt, thẩm định (đối với đơn vị sự nghiệp công lập) để xác định số tiền Bên thuê phải nộp bổ sung (nếu có) vào tài khoản tạm giữ; trên cơ sở đó Bên cho thuê có văn bản thông báo cho cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản quy định tại khoản 5 Điều này, chủ tài khoản tạm giữ quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định này và Bên thuê để theo dõi, thực hiện thu, nộp, quản lý số tiền. Thời hạn xác định, thông báo và nộp tiền vào tài khoản tạm giữ trong vòng 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Bên cho thuê và chậm nhất là ngày 31 tháng 10 của năm sau liền kề với năm phát sinh doanh thu tăng thêm phải nộp bổ sung; riêng năm cuối cùng nộp tiền vào tài khoản tạm giữ trước khi thanh lý hợp đồng.
m) Điều kiện chấm dứt hợp đồng.
n) Quyền và nghĩa vụ của các bên.
o) Xử lý vi phạm hợp đồng, xử lý tranh chấp hợp đồng theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật có liên quan.
p) Xử lý trường hợp trong thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản theo hợp đồng mà phát sinh việc nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản theo dự án sử dụng vốn nhà nước được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
Hợp đồng cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi đã ký kết và Phụ lục hợp đồng đã ký kết (nếu có) được gửi cho chủ tài khoản tạm giữ quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định này để theo dõi, quản lý số tiền thu được từ cho thuê quyền khai thác tài sản.
10. Quyền của Bên thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi:
a) Trực tiếp tổ chức vận hành, khai thác tài sản theo đúng quy định của pháp luật và hợp đồng ký kết.
b) Quyết định việc vận hành, khai thác tài sản đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về thủy lợi.
c) Được thu tiền cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và các dịch vụ liên quan khác (nếu có) theo quy định của pháp luật và hợp đồng ký kết.
d) Được Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp; được khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật nếu quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm.
đ) Được cải tạo, nâng cấp, bổ sung công năng cho tài sản nhận thuê quyền khai thác bằng nguồn kinh phí của Bên thuê để phục vụ mục đích quản lý, khai thác, nếu được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều này chấp thuận. Sau khi kết thúc hợp đồng, Bên thuê phải chuyển giao nguyên trạng tài sản bao gồm cả hạng mục công trình đã được cải tạo, nâng cấp, bổ sung công năng (nếu có) lại Bên cho thuê và không được bồi hoàn.
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật và hợp đồng ký kết.
11. Nghĩa vụ của Bên thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi:
a) Bảo vệ tài sản nhận thuê quyền khai thác (bao gồm cả đất, mặt nước gắn với công trình, hạng mục công trình); không để bị lấn chiếm hoặc sử dụng trái phép tài sản và các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
Trường hợp xảy ra sự cố công trình, Bên thuê quyền khai thác tài sản có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Bên cho thuê để thực hiện các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật về thủy lợi và pháp luật có liên quan.
b) Sử dụng, khai thác tài sản đúng mục đích, nhiệm vụ của tài sản; không được chuyển đổi công năng sử dụng, chuyển nhượng, bán, tặng cho, góp vốn, thế chấp hoặc thực hiện biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự khác.
c) Thực hiện bảo trì công trình thuộc tài sản theo hợp đồng ký kết và quy định của pháp luật.
d) Thanh toán tiền thuê quyền khai thác tài sản (bao gồm cả khoản tiền nộp bổ sung (nếu có) theo quy định tại điểm l khoản 9 Điều này) đầy đủ, đúng hạn theo quy định; trường hợp quá thời hạn thanh toán theo quy định mà Bên thuê quyền khai thác tài sản chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ thì phải nộp phạt hợp đồng; mức nộp phạt tương đương với mức tiền chậm nộp được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
đ) Hằng năm, báo cáo doanh thu từ việc khai thác tài sản nhận thuê quyền khai thác kèm theo Báo cáo tài chính đã được kiểm toán theo quy định, gửi Bên cho thuê quyền khai thác tài sản.
e) Chịu sự kiểm tra, giám sát của Bên cho thuê quyền khai thác tài sản; cùng Bên cho thuê quyền khai thác tài sản giải quyết các vướng mắc phát sinh (nếu có).
g) Giao lại tài sản khi kết thúc thời hạn thuê quyền khai thác tài sản và các trường hợp quy định tại khoản 16, khoản 17 Điều này.
h) Định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của hợp đồng ký kết phải thông báo cho Bên cho thuê quyền khai thác tài sản về tình trạng của tài sản, bảo đảm hoạt động thủy lợi được an toàn, thông suốt.
i) Các nghĩa vụ khác theo hợp đồng ký kết và quy định của pháp luật.
12. Cơ quan chuyên môn về thủy lợi, Bên cho thuê tài sản có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình tổ chức thực hiện Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi, thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật; kịp thời xử lý các vi phạm, vướng mắc phát sinh theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
13. Số tiền thu được từ cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được quản lý, sử dụng theo quy định tại Điều 19 Nghị định này.
14. Khi kết thúc thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi theo hợp đồng, Bên thuê quyền khai thác tài sản có trách nhiệm:
a) Chuyển giao lại quyền khai thác tài sản cho Bên cho thuê kể từ ngày kết thúc thời hạn theo hợp đồng hoặc kết thúc thời hạn kéo dài của Hợp đồng quy định tại khoản 18 Điều này (nếu có), kể cả trường hợp chưa hoàn thành việc thanh lý hợp đồng, chưa bàn giao lại tài sản cho Bên cho thuê.
b) Phối hợp với Bên cho thuê thực hiện kiểm kê, xác định tình trạng sử dụng của tài sản; việc kiểm kê, xác định tình trạng sử dụng của tài sản phải được lập thành biên bản.
c) Thực hiện việc sửa chữa, bảo trì công trình để khắc phục các hư hại (nếu có) của tài sản.
d) Phối hợp với Bên cho thuê thực hiện việc thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật sau khi hoàn thành khắc phục các hư hại (nếu có) của tài sản, hoàn thành việc thanh toán tiền thuê quyền khai thác tài sản (bao gồm cả khoản tiền nộp bổ sung (nếu có) quy định tại điểm l khoản 9 Điều này) và Bên thuê có văn bản cam kết tài sản không trong tình trạng cầm cố, thế chấp hoặc thực hiện các biện pháp đảm bảo nghĩa vụ dân sự khác.
đ) Thực hiện bàn giao lại tài sản cho Bên cho thuê.
e) Nhận lại số tiền ký quỹ quy định tại điểm h khoản 9 Điều này. Trường hợp tại thời điểm kết thúc thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản mà Bên thuê chưa hoàn thành việc thanh toán tiền thuê quyền khai thác tài sản thì số tiền ký quỹ được sử dụng để trừ vào nghĩa vụ mà Bên thuê phải thanh toán, phần còn thừa (nếu có) được xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự.
15. Khi kết thúc thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi theo hợp đồng, Bên cho thuê có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận để quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định tại Nghị định này kể từ thời điểm Bên thuê chuyển giao lại quyền khai thác tài sản theo quy định tại điểm a khoản 14 Điều này.
b) Thực hiện việc bảo trì công trình thuộc tài sản theo quy định tại Nghị định này kể từ thời điểm Bên thuê chuyển giao lại quyền khai thác tài sản theo quy định tại điểm a khoản này (trừ thời gian Bên thuê phải sửa chữa, bảo trì công trình để khắc phục các hư hại của tài sản theo quy định).
16. Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc Nhà nước thu hồi đất gắn với công trình thủy lợi vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa hết thời hạn cho thuê quyền khai thác theo hợp đồng thì các bên thực hiện chấm dứt hợp đồng trước hạn. Bên thuê được hoàn trả phần giá trị tương ứng với số tiền thuê quyền khai thác đã trả cho thời gian còn lại (nếu có) theo hợp đồng và số tiền ký quỹ quy định tại điểm h khoản 9 Điều này; việc xác định phần giá trị tương ứng hoàn trả cho Bên thuê (nếu có) do Bên cho thuê chủ trì, phối hợp với Bên thuê xác định, trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều này quyết định hoàn trả; số tiền hoàn trả được bố trí vào dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước của Bên cho thuê để hoàn trả; trình tự, thủ tục hoàn trả thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Các nội dung khác thực hiện theo quy định tại khoản 14, khoản 15 Điều này.
17. Việc xử lý vi phạm hợp đồng, tranh chấp hợp đồng thực hiện theo hợp đồng ký kết, pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan. Trường hợp chấm dứt hợp đồng trước hạn do vi phạm, tranh chấp hợp đồng thì các nội dung xử lý khi chấm dứt hợp đồng thực hiện theo quy định tại khoản 14, khoản 15 Điều này.
18. Trường hợp trong thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản theo hợp đồng mà phát sinh việc nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản theo dự án sử dụng vốn nhà nước được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt thì cơ quan, đơn vị được giao tài sản có trách nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công, pháp luật về thủy lợi và pháp luật có liên quan. Bên thuê được hoàn trả phần giá trị tương ứng với số tiền thuê quyền khai thác đã nộp theo hợp đồng (hoặc không phải thanh toán tiền thuê quyền khai thác hằng năm) do không phát sinh nguồn thu trong thời gian
nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản theo dự án hoặc kéo dài thời gian của hợp đồng tương ứng với thời gian phải bàn giao tài sản cho cơ quan, đơn vị được giao tài sản để thực hiện việc nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản; việc xác định phần giá trị hoàn trả cho Bên thuê (nếu có) hoặc kéo dài thời gian của hợp đồng tương ứng do Bên cho thuê chủ trì, phối hợp với Bên thuê xác định, trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản quy định tại khoản 5 Điều này quyết định hoàn trả; số tiền hoàn trả được bố trí vào dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước của Bên cho thuê để hoàn trả; trình tự, thủ tục hoàn trả thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Các nội dung khác thực hiện theo quy định tại khoản 14, khoản 15 Điều này.
Điều 17. Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
1. Việc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác kết cấu hạ tầng thủy lợi chỉ áp dụng đối với tài sản giao cho cơ quan chuyên môn về thủy lợi, đơn vị sự nghiệp công lập quản lý; không áp dụng đối với tài sản giao cho doanh nghiệp quản lý.
Thời hạn chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản được xác định cụ thể trong Đề án chuyển nhượng quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi và Hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi nhưng tối đa không quá 20 năm.
2. Phạm vi tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác là tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi hoặc một phần tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi hiện có đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản.
3. Việc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi không áp dụng đối với tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia.
4. Thời hạn chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được xác định cụ thể trong từng hợp đồng chuyển nhượng, phù hợp với từng tài sản (một phần tài sản) kết cấu hạ tầng thủy lợi được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều này phê duyệt tại Quyết định phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.
5. Thẩm quyền phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi đối với tài sản thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
6. Lập, phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi:
a) Cơ quan, đơn vị được giao tài sản lập Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản theo Mẫu số 04C tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và có văn bản gửi cơ quan chuyên môn về thủy lợi cấp tỉnh. Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được giao cho cơ quan, đơn vị cấp huyện quản lý thì cơ quan, đơn vị được giao tài sản lập Đề án, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản gửi cơ quan chuyên môn về thủy lợi cấp tỉnh.
b) Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị kèm theo Đề án quy định tại điểm a khoản này, cơ quan chuyên môn về thủy lợi cấp tỉnh thẩm định Đề án, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt.
Nội dung chủ yếu của Quyết định phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được quy định tại khoản 7 Điều này.
7. Nội dung chủ yếu của Quyết định phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản gồm:
a) Tên cơ quan, đơn vị được giao tài sản.
b) Danh mục tài sản chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác (tên tài sản; địa chỉ; loại công trình; năm đưa vào sử dụng; diện tích đất; công suất theo thiết kế và thực tế; giá trị tài sản; tình trạng tài sản). Danh mục tài sản theo Mẫu số 02/DM tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Nội dung cơ bản của Dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
d) Thời hạn chuyển nhượng quyền khai thác tài sản.
đ) Phương thức thực hiện chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản: Đấu giá.
e) Điều kiện của doanh nghiệp tham gia đấu giá nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.
g) Phương thức, thời hạn thanh toán tiền chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.
h) Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.
i) Quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan chuyên môn về thủy lợi.
k) Quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị được giao tài sản.
l) Tổ chức thực hiện.
8. Căn cứ Quyết định phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi của cơ quan, người có thẩm quyền:
a) Cơ quan, đơn vị được giao tài sản tổ chức thực hiện xác định giá khởi điểm chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.
b) Cơ quan, đơn vị được giao tài sản tổ chức đấu giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản; thực hiện đầy đủ việc giám sát quá trình tổ chức thực hiện việc đấu giá và các quyền, nghĩa vụ khác của người có tài sản đấu giá theo quy định của Luật Đấu giá tài sản.
c) Doanh nghiệp tham gia đấu giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản và các điều kiện sau:
Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; trong đó có ngành nghề kinh doanh phù hợp với việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.
Đáp ứng yêu cầu về năng lực tối thiểu của tổ chức khai thác công trình thủy lợi quy định tại các Điều 8, 9 và 10 Nghị định số 67/2018/NĐ-CP.
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp kinh doanh có lãi trong 02 năm liền kề đã được kiểm toán theo quy định.
9. Ký hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi và phụ lục hợp đồng (nếu có). Hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Thông tin của Bên chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản (cơ quan, đơn vị được giao tài sản).
b) Thông tin của Bên nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản (doanh nghiệp trúng đấu giá).
c) Danh mục tài sản chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác (tên tài sản; địa chỉ; loại công trình; năm đưa vào sử dụng; diện tích đất; công suất theo thiết kế và thực tế; giá trị tài sản; tình trạng tài sản). Danh mục tài sản theo Mẫu số 02/DM tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
d) Thời hạn chuyển nhượng quyền khai thác tài sản.
đ) Doanh thu khai thác tài sản trong phương án giá khởi điểm để đấu giá (sau đây gọi là doanh thu đối chiếu).
e) Giá trị hợp đồng (theo giá trúng đấu giá).
g) Thời hạn thanh toán tiền chuyển nhượng (giá trị chuyển nhượng) có thời hạn quyền khai thác tài sản:
Giá trị chuyển nhượng được thanh toán tối đa 02 lần trong vòng 90 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng, trong đó lần 1 thanh toán tối thiểu 50% giá trị chuyển nhượng trong vòng 30 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng; trường hợp giá trị chuyển nhượng trên 1.000 tỷ đồng thì được thanh toán tối đa 03 lần trong vòng 12 tháng, kể từ ngày ký hợp đồng, trong đó lần 1 thanh toán tối thiểu 40% giá trị chuyển nhượng trong vòng 60 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng, lần 2 thanh toán tối thiểu 30% giá trị chuyển nhượng trong vòng 120 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng.
h) Tiền ký quỹ để bảo đảm thực hiện hợp đồng (ngoài giá trị chuyển nhượng theo hợp đồng): Mức tiền ký quỹ bằng 5% tổng giá trị chuyển nhượng do Bên nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản gửi vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng. Thời hạn gửi tiền ký quỹ vào tài khoản phong tỏa là 15 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng. Thời gian ký quỹ tương ứng với thời hạn chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.
Trường hợp tại thời điểm chấm dứt hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản mà Bên nhận chuyển nhượng chưa hoàn thành nghĩa vụ (thanh toán tiền nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản, vi phạm hợp đồng liên quan đến bàn giao lại quyền khai thác tài sản cho Bên chuyển nhượng) thì số tiền ký quỹ được sử dụng để trừ vào nghĩa vụ mà Bên nhận chuyển nhượng phải trả cho các nghĩa vụ chưa hoàn thành nêu trên, phần còn thừa (nếu có) được xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự.
i) Trách nhiệm đầu tư nâng cấp, mở rộng theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt; trách nhiệm, yêu cầu kỹ thuật bảo trì tài sản và các nội dung cần thiết khác liên quan đến công tác bảo trì.
k) Thời hạn Bên chuyển nhượng bàn giao quyền khai thác cho Bên nhận chuyển nhượng; thời hạn Bên nhận chuyển nhượng bàn giao lại quyền khai thác tài sản cho Bên chuyển nhượng.
l) Xử lý trường hợp doanh thu khai thác thực tế có biến động lớn so với doanh thu đối chiếu:
Hằng năm, trường hợp doanh thu thực tế từ việc khai thác tài sản nhận chuyển nhượng quyền khai thác (theo Báo cáo tài chính đã được kiểm toán theo quy định) lớn hơn so với mức doanh thu đối chiếu từ 125% trở lên thì Bên nhận chuyển nhượng phải nộp bổ sung 50% phần doanh thu tăng thêm trên 125% vào tài khoản tạm giữ theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định này; trong đó, doanh thu đối chiếu là doanh thu của năm tương ứng trong phương án giá khởi điểm để đấu giá.
Bên chuyển nhượng và Bên nhận chuyển nhượng có trách nhiệm căn cứ Báo cáo tài chính đã được kiểm toán để xác định số tiền Bên nhận chuyển nhượng phải nộp bổ sung (nếu có) vào tài khoản tạm giữ; trên cơ sở đó, Bên chuyển nhượng có văn bản thông báo cho cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản quy định tại khoản 5 Điều này, chủ tài khoản tạm giữ quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định này và Bên nhận chuyển nhượng để theo dõi, thực hiện thu, nộp, quản lý số tiền. Thời hạn xác định, thông báo và nộp tiền vào tài khoản tạm giữ trong vòng 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Bên chuyển nhượng và chậm nhất là ngày 31 tháng 10 của năm sau liền kề với năm phát sinh doanh thu tăng thêm phải nộp bổ sung; riêng năm cuối cùng nộp tiền vào tài khoản tạm giữ trước khi thanh lý hợp đồng.
m) Điều kiện chấm dứt hợp đồng.
n) Quyền và nghĩa vụ của các bên.
o) Xử lý vi phạm hợp đồng, xử lý tranh chấp hợp đồng theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật khác có liên quan.
Hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi đã ký kết và Phụ lục hợp đồng đã ký kết (nếu có) được gửi cho chủ tài khoản tạm giữ quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định này để theo dõi, quản lý số tiền thu được từ khai thác tài sản.
10. Quyền của Bên nhận chuyển nhượng:
a) Tổ chức thực hiện khai thác tài sản theo đúng quy định của pháp luật và hợp đồng ký kết.
b) Quyết định phương thức, biện pháp khai thác tài sản bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về thủy lợi và hợp đồng ký kết.
c) Được Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp; được khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật nếu quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm.
d) Được hưởng các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan.
đ) Được thế chấp phần tài sản do Bên nhận chuyển nhượng đầu tư và quyền khai thác tài sản của thời gian còn lại cho bên cho vay theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan.
e) Được thu tiền cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và các dịch vụ liên quan khác (nếu có) theo quy định của pháp luật và hợp đồng ký kết.
g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật và hợp đồng ký kết.
11. Nghĩa vụ của Bên nhận chuyển nhượng:
a) Bảo vệ tài sản nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác (bao gồm cả đất, mặt nước gắn với công trình, hạng mục công trình); không để bị lấn chiếm hoặc sử dụng trái phép công trình và các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
Trường hợp xảy ra sự cố công trình, Bên nhận chuyển nhượng có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Bên chuyển nhượng để thực hiện các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật về thủy lợi và pháp luật có liên quan.
b) Sử dụng, khai thác tài sản đúng mục đích, nhiệm vụ của công trình; không được chuyển đổi công năng sử dụng, chuyển nhượng, bán, tặng cho, góp vốn bằng tài sản nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác.
c) Hằng năm, gửi Báo cáo tài chính được kiểm toán theo quy định cho Bên chuyển nhượng để xác định số tiền phải nộp bổ sung (nếu có).
d) Thực hiện đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
đ) Thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại các điểm c, d, e, g, h và i khoản 11 Điều 16 Nghị định này.
12. Cơ quan chuyên môn về thủy lợi, Bên chuyển nhượng quyền khai thác tài sản có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình tổ chức thực hiện Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi, thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật; kịp thời xử lý các vi phạm, vướng mắc phát sinh theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
13. Số tiền thu được từ chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản được quản lý, sử dụng theo quy định tại Điều 19 Nghị định này.
14. Khi kết thúc thời hạn chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản theo hợp đồng:
a) Bên nhận chuyển nhượng có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 14 Điều 16 Nghị định này.
b) Bên chuyển nhượng có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 15 Điều 16 Nghị định này.
15. Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc Nhà nước thu hồi đất gắn với công trình thủy lợi vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa hết thời hạn chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản theo hợp đồng thì các bên thực hiện chấm dứt hợp đồng trước hạn.
Căn cứ tiến độ đầu tư dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, thực tế công trình hoàn thành, giá trị chuyển nhượng quyền khai thác đã nộp cho thời gian còn lại theo hợp đồng, Bên nhận chuyển nhượng được hoàn trả phần giá trị tương ứng với số tiền chuyển nhượng quyền khai thác đã trả cho thời gian còn lại (nếu có) theo hợp đồng và số tiền ký quỹ quy định tại điểm h khoản 9 Điều này; việc xác định phần giá trị tương ứng hoàn trả cho Bên nhận chuyển nhượng (nếu có) do Bên chuyển nhượng chủ trì, phối hợp với Bên nhận chuyển nhượng xác định, trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản quy định tại khoản 5 Điều này quyết định hoàn trả; số tiền hoàn trả được bố trí vào dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước của Bên chuyển nhượng để hoàn trả; trình tự, thủ tục hoàn trả thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Các nội dung khác thực hiện theo quy định tại khoản 14 Điều này.
16. Việc xử lý vi phạm hợp đồng, xử lý tranh chấp hợp đồng thực hiện theo hợp đồng ký kết, pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan. Trường hợp chấm dứt hợp đồng trước hạn do vi phạm, tranh chấp hợp đồng thì các nội dung xử lý khi chấm dứt hợp đồng thực hiện theo quy định tại khoản 14 Điều này.
1. Cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi quy định tại khoản 5 Điều 16, khoản 5 Điều 17 Nghị định này là cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi.
2. Giá cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi là khoản tiền tổ chức thuê quyền khai thác, doanh nghiệp nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản phải trả cho Nhà nước theo giá trúng đấu giá để được quyền khai thác tài sản theo Hợp đồng ký kết. Trong đó, trường hợp cho thuê quyền khai thác tài sản theo hình thức trả tiền thuê hằng năm, giá cho thuê 01 năm được xác định như sau:
| Giá cho thuê quyền khai thác tài sản năm n (đồng) | = | Tỷ lệ (%) giá cho thuê | x | Doanh thu thực tế năm n (đồng)
|
Trong đó:
| Tỷ lệ (%) giá cho thuê | = | Tổng giá trúng đấu giá (đồng) | x | 100% |
| Tổng doanh thu ước tính cho cả thời hạn cho thuê (đồng) |
Doanh thu thực tế năm n xác định theo Báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc Báo cáo quyết toán đã được xét duyệt, thẩm định theo quy định.
3. Giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi là giá ban đầu thấp nhất khi đấu giá cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi.
4. Căn cứ xác định giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi gồm:
a) Giá cho thuê quyền khai thác tài sản trên thị trường của tài sản cùng loại hoặc có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, công năng sử dụng tại thời điểm xác định (nếu có).
b) Doanh thu ước tính, chi phí ước tính từ việc khai thác tài sản trong thời gian cho thuê quyền khai thác tài sản.
c) Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá hoặc kết quả xác định giá của Hội đồng xác định giá quy định tại khoản 6 Điều này. Việc sử dụng Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.
5. Căn cứ xác định giá khởi điểm để đấu giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi gồm:
a) Giá trị đầu tư bổ sung theo dự án nâng cấp, mở rộng tài sản được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
Trong đó, giá trị đầu tư bổ sung là phần giá trị do doanh nghiệp nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản có trách nhiệm thực hiện theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
b) Doanh thu ước tính, chi phí ước tính từ việc khai thác tài sản trong thời gian chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.
c) Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá hoặc kết quả xác định giá của Hội đồng xác định giá quy định tại khoản 6 Điều này. Việc sử dụng Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.
6. Xác định giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi:
b) Cơ quan, đơn vị được giao tài sản có trách nhiệm xác định giá khởi điểm cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này, trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá. Hồ sơ trình gồm:
Văn bản của cơ quan, đơn vị được giao tài sản về việc đề nghị phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá.
Hồ sơ liên quan đến căn cứ xác định giá khởi điểm quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này.
c) Trong Quyết định phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản phải xác định doanh thu ước tính hằng năm trong phương án giá khởi điểm để làm doanh thu đối chiếu trong các trường hợp quy định tại điểm l khoản 9 Điều 16 và điểm l khoản 9 Điều 17 Nghị định này.
7. Trường hợp đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi nhưng không thành thì sau hai lần tổ chức đấu giá không thành, cơ quan, đơn vị được giao tài sản rà soát nguyên nhân và đề xuất giải pháp, báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi xem xét, quyết định tiếp tục thực hiện đấu giá hoặc thay đổi phương thức khai thác sang phương thức cơ quan, đơn vị được giao tài sản trực tiếp tổ chức thực hiện khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi.
Trường hợp tiếp tục thực hiện đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản mà xác định nguyên nhân của việc đấu giá không thành do giá khởi điểm cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản cao, không còn phù hợp với quy định về xác định giá khởi điểm theo quy định tại Điều này thì thực hiện xác định lại giá khởi điểm để đấu giá; việc xác định lại giá khởi điểm được thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều này.
Trường hợp thay đổi phương thức khai thác sang phương thức cơ quan, đơn vị được giao tài sản trực tiếp tổ chức thực hiện khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thì việc lập, phê duyệt Đề án và tổ chức thực hiện việc khai thác tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
Điều 19. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
1. Đối với phương thức trực tiếp tổ chức thực hiện khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi, số tiền thu được từ cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi, sau khi trừ đi các chi phí có liên quan được phân chia, sử dụng vào các mục đích theo quy định tại Điều 38 Luật Thủy lợi và hướng dẫn của Bộ Tài chính về sử dụng nguồn tài chính trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước.
2. Đối với trường hợp đầu tư theo hình thức hợp tác kinh doanh, số tiền mà đối tượng được giao tài sản được chia từ việc thực hiện Hợp đồng hợp tác kinh doanh được quản lý, sử dụng theo cơ chế tài chính áp dụng đối với mô hình tổ chức tương ứng của đối tượng được giao tài sản.
3. Số tiền thu được từ lắp đặt công trình viễn thông trên tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được quản lý, sử dụng theo cơ chế tài chính áp dụng đối với mô hình tổ chức tương ứng của đối tượng được giao quản lý tài sản.
4. Đối với phương thức cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi:
a) Số tiền thu được từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước do cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công sau đây làm chủ tài khoản:
Sở Tài chính đối với số tiền thu được từ khai thác tài sản do cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý.
Phòng Tài chính - Kế hoạch đối với số tiền thu được từ khai thác tài sản do cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý.
b) Tài khoản tạm giữ được theo dõi chi tiết đối với từng cơ quan, đơn vị có tài sản khai thác.
c) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi có trách nhiệm lập, phê duyệt dự toán đối với các khoản chi phí liên quan đến việc khai thác tài sản.
d) Chi phí khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi gồm: Chi phí phục vụ việc lập, trình, thẩm định, phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản; chi phí kiểm kê, xác định giá khởi điểm, tổ chức đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản; chi phí bảo quản, bảo vệ tài sản trong thời gian tổ chức lựa chọn tổ chức, doanh nghiệp khai thác; chi phí phục vụ công tác quản lý của Bên cho thuê, Bên chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản trong thời gian thực hiện hợp đồng và chi phí khác có liên quan.
đ) Mức chi làm căn cứ lập dự toán chi phí, trình tự, thủ tục thanh toán chi phí có liên quan đến việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được thực hiện theo quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều 25 Nghị định này.
e) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nộp tiền vào tài khoản tạm giữ, bên cho thuê, bên chuyển nhượng có thời hạn tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh toán gửi chủ tài khoản tạm giữ để chi trả chi phí khai thác tài sản. Người đứng đầu Bên cho thuê, Bên chuyển nhượng có thời hạn tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của khoản chi đề nghị thanh toán. Hồ sơ đề nghị thanh toán gồm:
Văn bản đề nghị thanh toán của Bên cho thuê, Bên chuyển nhượng có thời hạn tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi (trong đó nêu rõ số tiền thu được từ việc khai thác tài sản, tổng chi phí khai thác tài sản, thông tin về tài khoản tiếp nhận thanh toán) kèm theo bảng kê chi tiết các khoản chi: 01 bản chính.
Văn bản phê duyệt dự toán của cơ quan có thẩm quyền: 01 bản chính. Quyết định phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi của cơ quan, người có thẩm quyền: 01 bản sao.
Các hồ sơ, giấy tờ chứng minh cho các khoản chi như: Hợp đồng thuê dịch vụ thẩm định giá, đấu giá; hóa đơn, phiếu thu tiền (nếu có): 01 bản sao.
g) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, chủ tài khoản tạm giữ có trách nhiệm cấp tiền cho bên cho thuê, bên chuyển nhượng có thời hạn tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi để thực hiện chi trả các khoản chi phí có liên quan đến việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi.
h) Định kỳ 06 tháng (chậm nhất ngày 31 tháng 5 và 31 tháng 10), chủ tài khoản tạm giữ thực hiện nộp số tiền còn lại đối với các khoản thu từ khai thác tài sản đã hoàn thành việc thanh toán chi phí vào ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Nghị định 08/2025/NĐ-CP quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
- Số hiệu: 08/2025/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 09/01/2025
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Hồng Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 191 đến số 192
- Ngày hiệu lực: 09/01/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
- Điều 5. Phân loại tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
- Điều 6. Đối tượng và hình thức giao tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
- Điều 7. Thẩm quyền quyết định; trình tự, thủ tục giao tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý
- Điều 8. Thẩm quyền quyết định; trình tự, thủ tục giao tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý
- Điều 9. Thẩm quyền quyết định; trình tự, thủ tục giao tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi do Ủy ban nhân dân huyện quản lý
- Điều 10. Hồ sơ quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
- Điều 11. Kế toán tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
- Điều 12. Bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
- Điều 13. Kế hoạch và tổ chức thực hiện bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
- Điều 14. Phương thức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
- Điều 15. Trực tiếp tổ chức thực hiện khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
- Điều 16. Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
- Điều 17. Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
- Điều 18. Giá cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
- Điều 19. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
- Điều 20. Hình thức xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
- Điều 21. Thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
- Điều 22. Điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
- Điều 23. Thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
- Điều 24. Xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi trong trường hợp bị mất, hủy hoại
- Điều 25. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
