Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
| ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Số: 92/KH-UBND | Gia Lai, ngày 10 tháng 10 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1669/QĐ-TTG NGÀY 05/8/2025 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 06-KH/TU NGÀY 21/7/2025 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY
Thực hiện Quyết định số 1669/QĐ-TTg ngày 05/8/2025 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 06-KH/TU ngày 21/7/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về triển khai thực hiện Kết luận số 156-KL/TW ngày 21/5/2025 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước và Kết luận số 76-KL/TW của Bộ Chính trị (khóa XII) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW (viết tắt là Quyết định số 1669/QĐ-TTg; Kế hoạch số 06-KH/TU);
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa, phân công nhiệm vụ các sở, ban, ngành, địa phương để thực hiện Quyết định số 1669/QĐ-TTg và Kế hoạch số 06-KH/TU, xác định các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm của từng lĩnh vực và thời gian thực hiện, làm cơ sở xây dựng chương trình công tác hàng năm.
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, các địa phương và các tầng lớp Nhân dân trong tỉnh đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam thực sự trở thành “nền tảng”, “nguồn lực nội sinh”, “sức mạnh mềm”, “động lực phát triển” đất nước nói chung và tỉnh Gia Lai nói riêng nhanh, bền vững trong kỷ nguyên mới.
2. Yêu cầu
- Phát huy được tính chủ động, sáng tạo, sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong quá trình triển khai thực hiện.
- Căn cứ nhiệm vụ trong Kế hoạch, các sở, ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ xây dựng và triển khai phương án thực hiện, đề xuất bố trí ngân sách và huy động các nguồn lực cần thiết triển khai nhiệm vụ được giao.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của văn hóa, về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước
- Các sở, ngành, hội, đoàn thể, địa phương tích cực tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước; Kết luận số 76-KL/TW ngày 04/6/2020 của Bộ Chính trị (khóa XII) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW; Kết luận số 156-KL/TW ngày 21/5/2025 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW; Quyết định số 1669/QĐ-TTg ngày 05/8/2025 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 06-KH/TU ngày 21/7/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Đề cương về văn hóa Việt Nam năm 1943 và Kết luận của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng tại Hội nghị văn hóa toàn quốc năm 2021…; các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về các chiến lược trong lĩnh vực văn hóa, các chiến lược trong lĩnh vực khác liên quan đến phát triển văn hóa và xây dựng con người Việt Nam với nhiều hình thức đa dạng, phong phú nhằm góp phần làm thay đổi và chuyển biến nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân trên địa bàn tỉnh về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của việc xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam.
- Quán triệt việc xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam nói chung, con người Gia Lai nói riêng là nhiệm vụ quan trọng, lâu dài và xuyên suốt trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
2. Bảo tồn, phát huy bền vững các giá trị văn hóa dân tộc
- Bảo tồn, phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng nhằm phục vụ giáo dục truyền thống và phát triển kinh tế, gắn kết bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa với phát triển du lịch, trong đó triển khai các dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi, tôn tạo, hỗ trợ chống xuống cấp các hệ thống di tích: Quần thể di tích Tây Sơn thượng đạo - Tây Sơn hạ đạo; hệ thống di tích tháp Chăm; xây dựng Chương trình nghiên cứu, đầu tư, tu bổ tổng thể Rộc Tưng - Gò Đá, đá cũ An Khê gắn với chương trình hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học; các di tích lịch sử - văn hóa, kiến trúc nghệ thuật, danh lam thắng cảnh cấp quốc gia đặc biệt, cấp quốc gia.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả công tác lập hồ sơ khoa học di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh trình cấp có thẩm quyền xếp hạng theo quy định; xây dựng mới Bảo tàng tỉnh; trao đổi công tác nghiên cứu, sưu tầm, trưng bày, bảo quản các hiện vật giữa các bảo tàng của tỉnh với bảo tàng của các tỉnh, thành phố để giới thiệu kho tàng di sản văn hóa, lịch sử của tỉnh Gia Lai nói riêng và Việt Nam nói chung.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các Đề án bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh và nằm trong Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia: Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên; Võ cổ truyền Bình Định; Nghệ thuật Bài chòi; Hát bội Bình Định; Lễ hội Chùa Bà - Cảng thị Nước Mặn; Nghề chằm nón ngựa Phú Gia…
- Phát huy vai trò chủ thể sáng tạo văn hóa trong việc duy trì thực hành, trao truyền và phát huy giá trị văn hóa dân tộc; tôn vinh và thực hiện chính sách đãi ngộ đối với nghệ nhân có tài năng xuất sắc, nghệ nhân có công lao trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể, chú trọng nghệ nhân là người dân tộc thiểu số, thông qua các hoạt động hỗ trợ truyền dạy di sản trong cộng đồng, qua các cuộc thi, liên hoan trình diễn di sản văn hóa phi vật thể.
- Nghiên cứu lập hồ sơ khoa học một số di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu, đặc sắc của tỉnh để trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia, ưu tiên các di sản văn hóa tiêu biểu của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh; hoàn thành hồ sơ khoa học Võ cổ truyền Bình Định đệ trình UNESCO ghi danh vào Danh sách di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.
- Nghiên cứu, triển khai các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa vật thể và phi vật thể. Phát triển các ứng dụng trải nghiệm thực tế ảo trong hệ thống các di tích, bảo tàng, nhà hát trên địa bàn tỉnh. Số hóa hệ thống di tích và dữ liệu về di tích trên địa bàn tỉnh, ưu tiên di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia; xây dựng kho dữ liệu về di tích, trong đó lưu giữ các giá trị gốc của di tích để phục vụ công tác nghiên cứu, tu bổ, tôn tạo làm cơ sở đối chiếu giữa di tích ban đầu và di tích đã được trùng tu.
3. Xây dựng con người Gia Lai phát triển toàn diện, gắn kết chặt chẽ với xây dựng môi trường văn hóa
- Tập trung thực hiện các nhiệm vụ xây dựng môi trường và đời sống văn hóa lành mạnh, gắn với thực hiện Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh; xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội; văn hóa ứng xử trong cộng đồng, gia đình. Chú trọng xây dựng văn hóa nơi công sở trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tiếp tục triển khai xây dựng các mô hình văn hóa cơ sở tiêu biểu trên địa bàn tỉnh như: mô hình “vì Nhân dân phục vụ trong lực lượng vũ trang”, mô hình “xây dựng điểm sáng văn hóa biên phòng”, mô hình “trường học thân thiện, học sinh tích cực”; mô hình “bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch”; xây dựng các mô hình về truyền thông, giáo dục xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững tại cơ sở; mô hình can thiệp, phòng ngừa và ứng phó bạo lực gia đình; tuyên truyền giáo dục chuyển đổi hành vi cho người có hành vi bạo lực gia đình; tăng cường giáo dục kiến thức, kỹ năng về hôn nhân gia đình, xây dựng gia đình hạnh phúc cho thanh niên trước khi kết hôn, trợ giúp tâm lý và quản trị gia đình.
- Phát huy vai trò chủ thể sáng tạo, chủ thể hưởng thụ văn hóa của Nhân dân; tôn trọng, bảo vệ sự đa dạng của văn hóa của các dân tộc, nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của Nhân dân. Phát huy tối đa các hiệu quả thiết chế văn hóa - thể thao, quan tâm đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, hỗ trợ trang thiết bị đối với các nhà văn hóa, khu thể thao nhằm từng bước đáp ứng được nhiệm vụ tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước và các nhiệm vụ chính trị của địa phương, cũng như tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao phục vụ Nhân dân vào các dịp lễ hội, kỷ niệm các ngày lễ lớn và các sự kiện chính trị lớn của địa phương, góp phần nâng cao đời sống tinh thần và nhu cầu hưởng thụ văn hóa của Nhân dân.
- Tiếp tục phát huy vai trò của văn học, nghệ thuật trong việc định hướng thị hiếu, thẩm mỹ, bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm, trí tuệ, kỹ năng sống, hướng tới sự hoàn thiện nhân cách của mỗi cá nhân và xã hội; tạo điều kiện, khuyến khích lực lượng văn nghệ sĩ sáng tác nhiều tác phẩm có giá trị về tư tưởng, nghệ thuật, duy trì hoạt động xét tặng Giải thưởng Đào Tấn - Xuân Diệu dành cho văn học nghệ thuật, chính sách hỗ trợ xuất bản, phổ biến, tặng thưởng các tác phẩm, công trình văn học, nghệ thuật của văn nghệ sĩ sáng tác và đạt giải thưởng; tham gia các trại sáng tác văn học, nghệ thuật của Trung ương, địa phương; nâng cao chất lượng hoạt động phê bình tác phẩm văn học, nghệ thuật.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, giáo dục đạo đức, lý tưởng cách mạng và văn hóa truyền thống của dân tộc; phòng chống bạo lực học đường; phòng ngừa tội phạm, vi phạm pháp luật, tệ nạn xã hội và bảo đảm trật tự, an toàn giao thông góp phần xây dựng văn hóa ứng xử cho trẻ em, học sinh, sinh viên, học viên trong và ngoài trường học; đẩy mạnh công tác phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội; giữa các sở, ngành, đoàn thể trong công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, định hướng thẩm mỹ cho các tầng lớp Nhân dân, nhất là trong học sinh, sinh viên; tiếp tục triển khai chương trình giáo dục nghệ thuật, đặc biệt là nghệ thuật truyền thống Hát bội, Bài chòi, cồng chiêng vào giảng dạy trong trường học; tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận với di sản văn hóa truyền thống; phát huy năng khiếu, sở trường, nâng cao hiểu biết, khả năng cảm thụ nghệ thuật.
- Triển khai phong trào thể dục, thể thao cho mọi người; hỗ trợ, hướng dẫn tập luyện, tổ chức các hoạt động thể thao phong trào, các hoạt động giao lưu, thi đấu thể thao phục vụ cộng đồng. Đổi mới, nâng cao chất lượng Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, lồng ghép hiệu quả với các chiến lược, chương trình, phong trào liên quan, hướng tới mỗi người dân thường xuyên luyện tập ít nhất một môn thể thao phù hợp với cá nhân nhằm góp phần nâng cao thể lực cho người dân. Hình thành các khu trung tâm thể dục, thể thao của xã, phường, gắn với quảng trường, công viên, thiết chế văn hóa tại cơ sở, trường học; hình thành các điểm tập thể thao với trang, thiết bị tập luyện đơn giản tại các khu đô thị, khu dân cư, làng, thôn, nhà máy, xí nghiệp…
- Quán triệt thực hiện nghiêm quy tắc ứng xử trên mạng xã hội; đấu tranh loại trừ những sản phẩm văn hóa độc hại, các hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật, truyền bá tư tưởng sai trái, lối sống thực dụng, trái thuần phong mỹ tục của dân tộc; đấu tranh những hành động phá hoại của các thế lực thù địch trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa.
4. Thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp văn hóa, chủ động hội nhập quốc tế về văn hóa và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại
- Triển khai các chương trình, đề án về phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh. Tập trung phát triển một số ngành công nghiệp văn hóa sẵn có lợi thế, tiềm năng của tỉnh gồm: Nghệ thuật biểu diễn, quảng cáo, thủ công mỹ nghệ, trò chơi giải trí; truyền hình và phát thanh; du lịch văn hóa. Trong đó khai thác, bảo tồn và phát huy giá trị các loại hình nghệ thuật truyền thống Tuồng, Bài chòi, Võ cổ truyền, Cồng chiêng Tây Nguyên, nghề thủ công truyền thống thành các sản phẩm du lịch văn hóa đặc trưng của tỉnh, góp phần quảng bá hình ảnh quê hương, con người Gia Lai. Từng bước phát triển các ngành: Kiến trúc; thiết kế; xuất bản; điện ảnh; mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm trở thành những ngành kinh tế dịch vụ quan trọng, đóng góp tích cực, hiệu quả vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà.
- Tăng cường các hoạt động truyền thông, quảng bá, tuyên truyền thường xuyên để tạo sự chuyển biến tích cực, mạnh mẽ trong nhận thức về các ngành công nghiệp văn hóa. Đến đầu năm 2026, hoàn thành xây dựng và tổ chức, duy trì hoạt động của chuyên trang nội dung về công nghiệp văn hóa trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan. Tạo môi trường thuận lợi để tăng cường sự tham gia của các doanh nghiệp văn hóa, thể thao, du lịch thu hút các nguồn lực xã hội.
- Triển khai Chiến lược Văn hóa đối ngoại và Chiến lược ngoại giao văn hóa của Việt Nam trên địa bàn tỉnh; tăng cường giao lưu, hợp tác giới thiệu, quảng bá di sản văn hóa dân tộc đồng thời học hỏi và tìm kiếm cơ hội để phát triển các ngành công nghiệp văn hóa; tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao mang tầm quốc gia, quốc tế nhằm quảng bá tiềm năng, thế mạnh của tỉnh; đẩy mạnh các hoạt động quảng bá văn hóa, con người Gia Lai đến với bạn bè quốc tế, đồng thời tiếp nhập có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại, làm giàu thêm văn hóa các dân tộc trong tỉnh.
5. Huy động mọi nguồn lực, động lực xây dựng và phát triển văn hóa, con người Gia Lai
- Phấn đấu mức chi cho văn hóa không thấp hơn 2% tổng chi ngân sách của tỉnh. Tập trung triển khai hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2025 - 2030, đặc biệt là Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển văn hóa, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Chú trọng đổi mới công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức, viên chức, nhất là cán bộ chủ chốt và những người làm công tác văn hóa, nghệ thuật ở địa phương đáp ứng yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ theo hướng hiện đại và hội nhập quốc tế.
- Thường xuyên thực hiện chế độ đãi ngộ, khuyến khích, động viên và vinh danh các nghệ sĩ trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn và nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể. Đẩy mạnh công tác đào tạo, truyền dạy đội ngũ nghệ sĩ trẻ kế tục sự nghiệp biểu diễn nghệ thuật truyền thống.
- Quan tâm quy hoạch, bố trí quỹ đất dành cho các cơ sở văn hóa, đặc biệt là các khu vực miền núi, nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; khuyến khích thành lập, tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ phát triển và hoạt động của các thiết chế văn hóa, thể thao ngoài công lập nhằm phục vụ phát triển văn hóa, con người Gia Lai.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp, lồng ghép từ các chương trình, đề án, kế hoạch có liên quan đến nhiệm vụ của kế hoạch.
2. Sử dụng nguồn thu của các cơ quan, tổ chức theo quy định; các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch, phân khai rõ từng nhóm nhiệm vụ, xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện hàng năm; chịu trách nhiệm về tiến độ thực hiện, kết quả và hiệu quả của Kế hoạch;
- Chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc tình hình triển khai Kế hoạch của các sở, ban, ngành và các địa phương, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định.
- Phối hợp với các cơ quan, địa phương nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về văn hóa; tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa vật thể, phi vật thể trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành; nâng cao chất lượng công tác gia đình; đẩy mạnh Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, xây dựng đời sống văn hóa trong các công sở, doanh nghiệp, lồng ghép hiệu quả với chương trình xây dựng nông thôn mới; tạo môi trường văn hóa lành mạnh; đẩy mạnh các hoạt động thư viện phục vụ cơ sở; đa dạng hóa hoạt động đội tuyên truyền lưu động, trong đó khuyến khích sự tham gia của quần chúng, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Phối hợp với các ngành chức năng tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, ngăn chặn kịp thời sự xâm nhập của văn hóa phẩm độc hại, hoạt động in ấn, xuất bản, các trang thông tin điện tử, mạng xã hội có nội dung không lành mạnh, tác động tiêu cực đến tư tưởng, đạo đức lối sống của các tầng lớp Nhân dân, nhất là thế hệ trẻ.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị, địa phương tham mưu cấp có thẩm quyền xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp nhằm quản lý, vận hành, khai thác và phát huy hiệu quả các thiết chế văn hóa, thể thao. Chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương rà soát, đánh giá hiện trạng sử dụng, tình trạng pháp lý, hiệu quả vận hành, khai thác, khả năng đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa của người dân trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở Xây dựng, UBND các xã, phường xác định cụ thể về diện tích và vị trí đất, dành quỹ đất hợp lý để xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao đáp ứng nhu cầu phục vụ đời sống Nhân dân.
- Chủ trì, phối hợp Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh, UBND các xã, phường rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đề xuất nội dung đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch nhất là đội ngũ làm công tác văn hóa, nghệ thuật trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền xây dựng chính sách đặc thù đối với các nghệ nhân, các môn nghệ thuật truyền thống có nguy cơ mai một; hướng dẫn khen thưởng cho các tập thể, cá nhân được công nhận các danh hiệu văn hóa và có những thành tích trong giữ gìn, xây dựng đời sống văn hóa, môi trường văn hóa.
- Duy trì và hoàn thiện hệ thống tổ chức thi đấu các giải thể thao, hội thi thể thao từ tỉnh đến cơ sở; tiếp tục tạo điều kiện, hỗ trợ phong trào thể dục thể thao ở những vùng, khu vực khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tập trung phát triển sản phẩm chủ lực, phát huy khai thác các lợi thế du lịch của tỉnh nhằm góp phần phát triển ngành công nghiệp văn hóa của tỉnh.
- Hướng dẫn, khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp lữ hành, dịch vụ, các nhà hang, khách sạn, các tổ chức cá nhân xây dựng nhận diện thương hiệu sản phẩm hàng hóa, dịch vụ gắn với các nét đặc trưng văn hóa bản địa; đề xuất cơ chế, chính sách để triển khai mạnh mẽ và tạo hiệu ứng tích cực.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương đề xuất các chỉ tiêu, nhiệm vụ triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển văn hóa giai đoạn 2025 - 2035 trên địa bàn tỉnh bảo đảm trọng tâm, trọng điểm, thiết thực, đồng bộ, hiệu quả.
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy chỉ đạo, định hướng các cơ quan truyền thông, báo chí tăng cường thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tăng cường công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác giáo dục trẻ em, học sinh. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục, nâng cao ý thức cho học sinh, học viên về tinh thần trách nhiệm trong bảo vệ và phát triển nền văn hóa, nghệ thuật của dân tộc Việt Nam nói chung, của tỉnh Gia Lai nói riêng.
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp xây dựng văn hóa ứng xử, rèn luyện kỹ năng xã hội và tạo môi trường giáo dục lành mạnh trong nhà trường; triển khai đồng bộ giáo dục lý tưởng, đạo đức, lối sống, tri thức gắn với việc rèn luyện, nâng cao thể lực, tầm vóc cho trẻ em, học sinh. Phấn đấu xây dựng trường học trở thành trung tâm văn hóa giáo dục; tiếp tục đưa nội dung giáo dục đạo đức gắn với truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc, dạy học di sản vào trường học.
- Triển khai cụ thể hóa các nội dung tại kế hoạch này vào chương trình giáo dục của tỉnh; đồng thời làm việc với các trường đại học, các phân hiệu đại học, trường cao đẳng đóng chân tại địa bàn để cùng triển khai hiệu quả, tạo đột phát thực sự trong xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam nhất là các nội dung võ cổ truyền, các môn nghệ thuật truyền thống đặc sắc của tỉnh; mời các nghệ nhân, nghệ sĩ…đến truyền dạy trực tiếp hoặc xây dựng các chương trình ngoại khóa…
3. Sở Khoa học và Công nghệ
- Quản lý, tạo điều kiện để phát huy vai trò, lợi thế của khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, thúc đẩy phát triển và ứng dụng công nghệ số trong việc phổ biến văn học, nghệ thuật dân tộc, thế giới và phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với sở, ngành, địa phương quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam. Triển khai các giải pháp nhằm hạn chế tối đa những tác hại của khoa học công nghệ mới đối với thế hệ trẻ, nhất là những thách thức từ môi trường số đến đạo đức, nhân cách con người.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề xuất tăng cường tiềm lực khoa học, khuyến khích đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, phát huy các giá trị nhân văn, di sản văn hóa.
4. Sở Nông nghiệp và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Xây dựng, UBND các xã, phường trong việc rà soát, thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đảm bảo việc bố trí quỹ đất để xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao phù hợp với các cấp độ quy hoạch và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phục hồi làng nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch trong Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2026 - 2035.
5. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu UBND tỉnh công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch.
- Phối hợp, hướng dẫn kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về văn hóa từ tỉnh đến cơ sở theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả phù hợp với mô hình chính quyền địa phương hai cấp.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu cấp có thẩm quyền hướng dẫn xây dựng chính sách đặc thù hỗ trợ các nghệ nhân, các môn nghệ thuật truyền thống có nguy cơ mai một; hướng dẫn khen thưởng cho các tập thể, cá nhân được công nhận các danh hiệu văn hóa và có những thành tích trong giữ gìn, xây dựng đời sống văn hóa, môi trường văn hóa.
6. Sở Dân tộc và Tôn giáo
Tuyên truyền, vận động các chức sắc tôn giáo, người đứng đầu các cơ sở tín ngưỡng, người có uy tín trong cộng đồng thực hiện nếp sống văn minh, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống, phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc tại cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo, cộng đồng; bảo đảm quyền tự do tôn giáo, tín ngưỡng của cá nhân, sự bình đẳng giữa các tôn giáo trước pháp luật; đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các hành vi xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tự do tín ngưỡng, tôn giáo để hoạt động trái pháp luật.
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cùng các Sở ngành xây dựng cụ thể chương trình bảo tồn văn hóa các dân tộc thiểu số; đề xuất chính sách cho các nghệ nhân, người có uy tín trong công tác bảo tồn văn hóa.
7. Sở Ngoại vụ
- Chủ trì xây dựng và thực hiện kế hoạch triển khai Chiến lược ngoại giao văn hóa trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cơ quan, địa phương liên quan lồng ghép giới thiệu, quảng bá hình ảnh con người, văn hóa Gia Lai trong các hoạt động đối ngoại, chương trình quảng bá địa phương tại nước ngoài; phối hợp các đơn vị liên quan tổ chức sự kiện văn hóa đối ngoại, giao lưu văn hóa ở trong và ngoài nước, tuyên truyền và tổ chức sự kiện, hoạt động giao lưu văn hóa với cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
8. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tham mưu lập, điều chỉnh quy hoạch đô thị và nông thôn phải dành quỹ đất phù hợp cho các công trình thiết chế văn hóa, thể thao bảo đảm đủ không gian cho hoạt động của người dân.
9. Sở Công Thương
Chủ trì, hướng dẫn các hội doanh nghiệp, doanh nhân tỉnh và các đơn vị liên quan triển khai các chương trình, hoạt động phát triển văn hóa doanh nghiệp, doanh nhân; đẩy mạnh tinh thần khởi nghiệp sáng tạo, xây dựng đội ngũ doanh nhân giỏi, kinh doanh đúng pháp luật, đóng góp có trách nhiệm cho cộng đồng và xã hội;
Hướng dẫn, khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân xây dựng nhận diện thương hiệu sản phẩm hàng hóa gắn với các nét đặc trưng văn hóa bản địa tại tỉnh.
10. Sở Tài chính
- Trên cơ sở đề xuất dự toán của các cơ quan, đơn vị có liên quan, cân đối theo khả năng ngân sách, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xem xét, bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kế hoạch vốn đầu tư công, lồng ghép các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng các cơ sở văn hóa, thể thao, nhất là tại các địa phương có sự điều chỉnh, sắp xếp đơn vị hành chính. Kịp thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, gây lãng phí tài sản công.
11. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương trong công tác đấu tranh phòng, chống các hành vi lợi dụng lĩnh vực văn hóa để tiến hành hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; phối hợp thực hiện hiệu quả công tác đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái, thù địch và các hành vi phạm tội có tác động xấu đến văn hóa, con người Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
12. Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh
- Tập hợp, đoàn kết các hội viên có bản lĩnh chính trị vững vàng, phát huy tài năng sáng tạo, tạo điều kiện, vận động các hội viên tham gia sáng tác các tác phẩm nghệ thuật có tư tưởng và nghệ thuật cao.
- Phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu về văn học nghệ thuật trên địa bàn tỉnh; xây dựng đội ngũ văn nghệ sĩ trẻ, tạo nguồn kế cận để phát triển sau này; tạo sân chơi về văn học, nghệ thuật cho giới trẻ nhằm hướng đến các giá trị Chân - Thiện - Mỹ.
- Đổi mới đa dạng, phong phú hình thức, nội dung hoạt động theo chủ trương, đường lối văn hóa văn nghệ của Đảng, nhiệm vụ chính trị của tỉnh.
- Nghiên cứu đề xuất UBND tỉnh các chương trình cụ thể để triển khai hiệu quả Kế hoạch này, đặc biệt tạo sự lan tỏa, hưởng ứng mạnh mẽ.
13. Báo và Phát thanh, Truyền hình Gia Lai
- Tăng cường thông tin, tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Tuyên truyền thực hiện tốt nếp sống văn minh, Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, Cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh. Biểu dương các gương điển hình thực hiện có hiệu quả nội dung xây dựng và phát triển văn hóa, bản sắc văn hóa Gia Lai; phê phán những biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống, trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc.
- Đề xuất xây dựng chuyên mục về bảo tồn và phát huy văn hóa, nghệ thuật đặc sắc gắn với giới thiệu điểm đến, món ăn, quảng bá du lịch…
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Tăng cường tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
15. Ủy ban nhân dân các xã, phường
- Xây dựng kế hoạch, dự toán chi tiết hàng năm và chủ động cân đối, bố trí nguồn lực, kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch, bảo đảm hiệu quả, thống nhất, phù hợp với nhu cầu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch tại cơ sở; báo cáo trước ngày 30/11 hàng năm kết quả thực hiện Kế hoạch tại địa phương gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp.
- Chủ trì thực hiện rà soát, đánh giá hiện trạng sử dụng, tình trạng pháp lý, hiệu quả vận hành, khai thác, khả năng đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa của người dân trên địa bàn quản lý; thực hiện rà soát, hỗ trợ xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao; khu vui chơi, giải trí dành cho trẻ em tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn. Trên cơ sở rà soát thứ tự ưu tiên, cần bổ sung, điều chỉnh đưa vào quy hoạch đất, xác định cụ thể nhu cầu về diện tích và vị trí đất dành cho xây dựng công trình văn hóa; lồng ghép các hoạt động văn hóa với các cơ sở văn hóa hiện có trên địa bàn quản lý bảo đảm hiệu quả, tránh lãng phí.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, trường hợp thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung thuộc Kế hoạch, các cơ quan, địa phương chủ động đề xuất gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
|
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1669/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 06-KH/TU CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY
(kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày tháng 10 năm 2025 của UBND tỉnh Gia Lai)
| TT | Nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Cơ quan chỉ đạo | Thời gian thực hiện |
| I | Bảo tồn, phát huy bền vững các giá trị văn hóa dân tộc | ||||
| 1 | Xây dựng và thực hiện Quy chế Quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh Gia Lai | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và Môi trường, Tư pháp, Tài chính, Công an tỉnh, UBND các xã, phường… | UBND tỉnh | Năm 2025 và các năm tiếp theo |
| 2 | Tiếp tục triển khai nhiệm vụ trình UNESCO ghi danh Võ cổ truyền Bình Định là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Tài chính, Viện Nghiên cứu Văn hóa - Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Liên đoàn Võ thuật cổ truyền Bình Định, Ủy ban Quốc gia UNESCO Việt Nam | UBND tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Năm 2025 |
| 3 | Xây dựng và thực hiện Đề án Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa nằm trong Danh mục di sản văn hóa quốc gia và Danh sách di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại: Võ cổ truyền Bình Định, Nghệ thuật Hát bội Bình Định, Lễ hội Chùa Bà - Cảng thị Nước Mặn; Nghề chằm nón ngựa Phú Gia; Lễ hội Cầu ngư Vạn đầm Xương Lý; Lễ hội cầu mưa của Yang Pơ tao Apui; Sử thi của người Bahnar; Nghệ thuật Bài chòi Bình Định; Không gian Văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các địa phương liên quan | Các sở, ban, ngành, đoàn thể, các địa phương | UBND tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Năm 2025 và các năm tiếp theo |
| 4 | Đầu tư tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử - văn hóa, kiến trúc nghệ thuật, danh lam thắng cảnh, khảo cổ được UNESCO ghi danh, cấp quốc gia đặc biệt và quốc gia: - Tu bổ, tôn tạo di tích quốc gia đặc biệt Khu Đền thờ Tây Sơn Tam Kiệt - Đầu tư tu bổ di tích Rộc Tưng - Gò Đá, đá cũ An Khê gắn với chương trình hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học - Tu bổ, tôn tạo di tích kiến trúc nghệ thuật quốc gia đặc biệt Tháp Dương Long - Tu bổ, tôn tạo di tích quốc gia đặc biệt Quần thể di tích Tây Sơn Thượng đạo - Tu bổ, tôn tạo di tích quốc gia Thành Hoàng Đế - Tu bổ, tôn tạo di tích quốc gia Chiến thắng Pleime - Tu bổ, tôn tạo di tích Địa điểm lịch sử quốc gia Làng Kháng chiến Stơr - Tu bổ, tôn tạo di tích lịch sử Plei Ơi - Tu bổ, tôn tạo di tích lịch sử Nhà lao Pleiku - Tu bổ, tôn tạo di tích lịch sử Địa điểm chiến thắng Đak Pơ - Tu bổ, tôn tạo di tích lịch sử Địa điểm chiến thắng đường 7 - Sông Bờ - Tu bổ, tôn tạo di tích lịch sử Khu căn cứ kháng chiến Cư Ju - Dliê Ya - Tu bổ, tôn tạo di tích lịch sử Địa điểm tưởng niệm vụ thảm sát tại Tân Lập năm 1947 - Xây dựng, tu bổ di tích Nước Mặn, nơi phôi thai chữ Quốc Ngữ - Tu bổ, tôn tạo di tích quốc gia Mộ danh nhân Văn hóa Đào Tấn - Tu bổ, tôn tạo di tích quốc gia Huyện đường Bình Khê - Tu bổ, tôn tạo di tích quốc gia Gộp Nước Ló - Tu bổ, tôn tạo di tích quốc gia di tích Thắng cảnh Gành Ráng - Tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị di tích kiến trúc nghệ thuật quốc gia các tháp Chăm: Tháp Cánh Tiên, Tháp Phú Lốc, Tháp Bánh Ít, Tháp Đôi, Tháp Thủ Thiện, Tháp Bình Lâm | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các địa phương liên quan | Các sở, ban, ngành | UBND tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Theo Quyết định phê duyệt dự án |
| 5 | Hỗ trợ chống xuống cấp các di tích: Di tích kiến trúc nghệ thuật quốc gia Chùa Thập Tháp; Di tích quốc gia Lăng Mai Xuân Thưởng | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các địa phương, đơn vị liên quan | Các sở, ban, ngành | UBND tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Theo Quyết định phê duyệt dự án |
| 6 | Triển khai xét tặng và trao các danh hiệu vinh dự nhà nước trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể; “Nghệ sĩ nhân dân”; “Nghệ sĩ ưu tú” | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh, các sở, ban, ngành, địa phương liên quan | UBND tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Theo Kế hoạch của Bộ VHTTDL |
| II | Xây dựng con người Gia Lai phát triển toàn diện, gắn kết chặt chẽ với xây dựng môi trường văn hóa | ||||
| 7 | Triển khai thực hiện Bộ Quy tắc ứng xử văn hóa trên môi trường số | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Khoa học và công nghệ, các sở, ngành, đoàn thể, địa phương liên quan | UBND tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Năm 2025 và các năm tiếp theo |
| 8 | Triển khai thực hiện Đề án chuẩn mực văn hóa đạo đức kinh doanh gắn với bản sắc văn hóa dân tộc và tiếp cận tinh hoa văn hóa kinh doanh thế giới | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ngành, đơn vị kinh tế, địa phương liên quan | UBND tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Năm 2025 và các năm tiếp theo |
| 9 | Triển khai thực hiện Đề án khai thác, phát huy tài sản văn hóa số | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Khoa học và công nghệ, các sở, ngành, đoàn thể, địa phương liên quan | UBND tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Năm 2026 và các năm tiếp theo |
| 10 | Xây mới Bảo tàng tỉnh Gia Lai | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban, ngành | UBND tỉnh | Theo Quyết định phê duyệt dự án |
| 11 | Xây mới Trung tâm Võ thuật cổ truyền Bình Định | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban, ngành | UBND tỉnh | Theo Quyết định phê duyệt dự án |
| 12 | Nâng cấp và đầu tư cơ sở vật chất cho các công trình văn hóa cấp tỉnh gồm Trung tâm Văn hóa tỉnh; Thư viện tỉnh, Nhà hát nghệ thuật truyền thống tỉnh; Nhà hát ca múa nhạc tổng hợp Đam San; Bảo tàng Pleiku; Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể thao Pleiku, Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể thao tỉnh | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban, ngành | UBND tỉnh | Theo Quyết định phê duyệt dự án |
| 13 | Triển khai dự án Xây dựng Nhà hát, trung tâm triển lãm văn hóa, nghệ thuật và Thư viện Pleiku | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban, ngành | UBND tỉnh | Theo Quyết định phê duyệt dự án |
| 14 | Triển khai xét tặng Giải thưởng Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học, nghệ thuật trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh, các sở, ban, ngành, địa phương liên quan | UBND tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Theo Kế hoạch của Bộ VHTTDL |
| 15 | Triển khai xét tặng Giải thưởng Đào Tấn - Xuân Diệu dành cho văn học, nghệ thuật tỉnh | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh, các sở, ban, ngành, địa phương liên quan | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Định kỳ 5 năm một lần |
| 16 | Xây dựng và triển khai Đề án tổ chức các hoạt động kỷ niệm, sự kiện quan trọng, lễ hội của tỉnh giai đoạn 2026 - 2030 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương | UBND tỉnh | Năm 2026 và các năm tiếp theo |
| 17 | Tiếp tục triển khai các Đề án phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; xây dựng Hệ thống thư viện thông minh 4.0 và số hóa ấn phẩm, tài liệu tại Thư viện Pleiku; triển khai không gian trải nghiệm sách đa phương tiện hiện đại phục vụ phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng tại thư viện cấp tỉnh, thư viện cộng đồng ở những địa phương chưa có thư viện cấp xã | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Theo Kế hoạch | UBND tỉnh | Hàng năm |
| 18 | Triển khai Đề án “Chương trình hoạt động văn hóa, nghệ thuật vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Theo Kế hoạch | UBND tỉnh | Hàng năm |
| 19 | Triển khai Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn tỉnh | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các cơ quan trong Ban chỉ đạo Phong trào | UBND tỉnh | Hàng năm |
| 20 | Triển khai Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Theo Kế hoạch | UBND tỉnh | Hàng năm |
| 21 | Triển khai Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” giai đoạn 2021-2030 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các địa phương | Các đơn vị liên quan | UBND tỉnh | Hàng năm |
| III | Thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp văn hóa, chủ động hội nhập quốc tế về văn hóa và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại | ||||
| 22 | Triển khai Kế hoạch Truyền thông chính sách và quảng bá hình ảnh tỉnh Gia Lai ra nước ngoài | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Theo Kế hoạch | UBND tỉnh | Theo Kế hoạch |
| 23 | Xây dựng và triển khai Đề án tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực của Nhà hát nghệ thuật truyền thống tỉnh | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Nội vụ, Sở Tài chính | UBND tỉnh | Năm 2025 và các năm tiếp theo |
| 24 | Tiếp tục triển khai hiệu quả các nhiệm vụ thực hiện các Chiến lược: Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”; Chiến lược văn hóa đối ngoại Việt Nam tầm nhìn đến năm 2030; Chiến lược phát triển văn hóa | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Theo Kế hoạch | UBND tỉnh | Hàng năm |
| 25 | Tiếp tục triển khai Chiến lược ngoại giao văn hóa trên địa bàn tỉnh đến năm 2030 | Sở Ngoại vụ | Theo Kế hoạch | UBND tỉnh | Hàng năm |
- 1Nghị quyết 33-NQ/TW năm 2014 về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Kết luận 76-KL/TW năm 2020 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Quyết định 1669/QĐ-TTg năm 2025 về Kế hoạch thực hiện Kết luận 156-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước và Kết luận 76-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2025 thực hiện Quyết định 1669/QĐ-TTg và Kế hoạch 06-KH/TU do tỉnh Gia Lai ban hành
- Số hiệu: 92/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 10/10/2025
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Nguyễn Thị Thanh Lịch
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/10/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
