Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
| ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Số: 122/KH-UBND | Cần Thơ, ngày 20 tháng 10 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN TRONG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NHÂN DÂN VỀ NỘI DUNG CÔNG ƯỚC CHỐNG TRA TẤN VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ PHÒNG, CHỐNG TRA TẤN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Thực hiện Quyết định số 65/QĐ-TTg ngày 12/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn. Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn (sau đây gọi tắt là Đề án) trên địa bàn thành phố Cần Thơ với nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU
Nâng cao nhận thức, hiểu biết của cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân về nội dung Công ước và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn; giáo dục, bồi dưỡng nâng cao ý thức tôn trọng và chấp hành Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn cho cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Phạm vi thực hiện: Đề án được triển khai thực hiện trên địa bàn toàn thành phố.
2. Đối tượng: Cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân.
III. NỘI DUNG, HÌNH THỨC TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN
1. Nội dung tuyên truyền, phổ biến
a) Nội dung cơ bản của Công ước chống tra tấn; các văn bản về việc phê chuẩn, triển khai thực hiện Công ước.
b) Quy định của pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn, bao gồm:
- Các quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân theo quy định của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nhất là các quyền, nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến phòng, chống tra tấn;
- Các quyền của người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự; các tội danh được quy định trong Bộ luật Hình sự liên quan đến các hành vi tra tấn; các quy định của Bộ luật Dân sự, Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo để bảo đảm thực hiện tốt hơn các quyền con người và phù hợp với yêu cầu của Công ước chống tra tấn;
- Nội dung cơ bản của Luật Thi hành án hình sự, Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam, Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Luật Xử lý vi phạm hành chính, các quy định pháp luật về đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức bảo đảm tôn trọng quyền con người khi thi hành công vụ liên quan đến phòng, chống tra tấn;
- Các quy định pháp luật về bạo lực tại nơi làm việc, bạo lực giới, bạo lực gia đình, bạo lực với trẻ em và các đối tượng yếu thế phù hợp với Điều 16 của Công ước chống tra tấn;
- Các quy định, chính sách dự kiến sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, ban hành mới trong quá trình hoàn thiện thể chế, chính sách về phòng, chống tra tấn;
c) Các hành vi tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người; các biện pháp nghiệp vụ mà cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng được áp dụng trong quá trình tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và các quy định có liên quan;
d) Tình hình phòng ngừa, đấu tranh, xử lý của các cơ quan nhà nước đối với hành vi tra tấn, đối xử, trừng phạt tàn bạo; vô nhân đạo, hạ nhục con người.
2. Hình thức tuyên truyền, phổ biến
a) Biên soạn, phát hành và đăng tải các tài liệu tuyên truyền, phổ biến các nội dung Công ước chống tra tấn và các quy định của pháp luật Việt Nam về phòng chống tra tấn trên cổng/trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị và địa phương. Hỗ trợ trang bị tài liệu tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng chống tra tấn cho tủ sách pháp luật.
b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm pháp luật về phòng, chống tra tấn và nội dung Công ước chống tra tấn cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật, cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân.
c) Tuyên truyền, phổ biến trực tiếp; tư vấn, hướng dẫn, khai thác tủ sách pháp luật, tìm hiểu pháp luật về phòng, chống tra tấn.
d) Tuyên truyền, phổ biến thông qua hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hình sự, xử lý vi phạm hành chính, hoạt động tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và hoạt động khác của các cơ quan trong bộ máy nhà nước; thông qua hoạt động trợ giúp pháp lý, hòa giải ở cơ sở.
3. Biện pháp thực hiện
a) Việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật phòng chống tra tấn và Công ước chống tra tấn phải được tiến hành thường xuyên, liên tục gắn với việc triển khai có hiệu quả pháp luật tố tụng hình sự và các văn bản có liên quan;
b) Lồng ghép triển khai Đề án với triển khai các Chương trình, Đề án, Kế hoạch về phổ biến, giáo dục pháp luật; gắn với triển khai tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành;
c) Ứng dụng công nghệ thông tin trong triển khai tuyên truyền, phổ biến nội dung cơ bản của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phân công thực hiện
a) Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, tổ chức triển khai thực hiện. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này. Tổng hợp kết quả thực hiện Đề án trong báo cáo công tác phổ biến, giáo dục hằng năm gửi về Bộ Tư pháp theo quy định.
b) Đề nghị Công an thành phố, Viện kiểm sát nhân dân thành phố, Tòa án nhân dân thành phố tổ chức triển khai các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật nội dung Công ước chống tra tấn và quy định pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn thuộc lĩnh vực quản lý của ngành mình. Đồng thời, lựa chọn hình thức, biện pháp phù hợp tuyên truyền, phổ biến thông qua hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
c) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố phối hợp, hướng dẫn các tổ chức thành viên lựa chọn nội dung, hình thức phù hợp để tuyên truyền, phổ biến cho thành viên, hội viên của tổ chức mình và Nhân dân; vận động Nhân dân tìm hiểu, nâng cao hiểu biết về nội dung cơ bản của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình; tăng cường giám sát việc thực hiện Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn để phát hiện các hành vi vi phạm, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền phát hiện, xử lý đấu tranh phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tra tấn.
d) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tấn, báo chí lựa chọn các nội dung để đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, phổ biến đến các tầng lớp Nhân dân bằng các hình thức thích hợp.
đ) Báo và Phát thanh, Truyền hình Cần Thơ: Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến nội dung Đề án, nội dung Công ước chống tra tấn và quy định của pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn trên các chuyên mục phổ biến.
e) Các sở, ban, ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phổ biến nội dung của Kế hoạch, nội dung của Công ước chống tra tấn và quy định của pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn trên cổng/trang thông tin điện tử của đơn vị hoặc những hình thức khác phù hợp với thực tiễn của đơn vị đến cán bộ, công chức, viên chức thuộc mình quản lý.
g) Đề nghị Đoàn Luật sư thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức hành nghề luật sư và luật sư lựa chọn nội dung của Công ước chống tra tấn và quy định của pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn để tuyên truyền, phổ biến cho Nhân dân trong quá trình triển khai các hoạt động nghề nghiệp.
h) Ủy ban nhân dân các xã, phường có trách nhiệm xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn.
2. Kinh phí thực hiện
a) Ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí thực hiện các hoạt động của Đề án do các cơ quan, tổ chức ở địa phương chủ trì thực hiện.
b) Các cơ quan, tổ chức chủ trì thực hiện các nhiệm vụ của Đề án căn cứ vào mục tiêu, kế hoạch thực hiện Đề án hằng năm lập dự toán thực hiện các nhiệm vụ của Đề án tổng hợp chung trong dự toán của cơ quan, tổ chức gửi cơ quan tài chính cùng cấp xem xét, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và bố trí vào dự toán ngân sách hằng năm để thực hiện theo phân cấp quản lý. Các cơ quan, tổ chức được huy động kinh phí từ các nguồn hợp pháp khác để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án theo tinh thần xã hội hóa.
3. Chế độ báo cáo
Định kỳ 6 tháng, năm các cơ quan, đơn vị báo cáo kết quả thực hiện 6 tháng (trước ngày 20/5), năm (trước ngày 20/11) về Ủy ban nhân dân thành phố (qua Sở Tư pháp) để tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp (có thể lồng ghép vào Báo cáo công tác phổ biến, giáo dục, pháp luật).
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo, hướng dẫn kịp thời./.
|
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Luật khiếu nại 2011
- 2Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 3Hiến pháp 2013
- 4Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014
- 5Công ước chống tra tấn và các hình thức trừng phạt hay đối xử tàn ác, vô nhân đạo hoặc hạ thấp nhân phẩm, 1984
- 6Bộ luật dân sự 2015
- 7Bộ luật hình sự 2015
- 8Bộ luật tố tụng hình sự 2015
- 9Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015
- 10Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015
- 11Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
- 12Luật Tố cáo 2018
- 13Quyết định 65/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Luật Thi hành án hình sự 2019
- 15Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024
Kế hoạch 122/KH-UBND năm 2025 thực hiện Đề án tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về nội dung Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- Số hiệu: 122/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 20/10/2025
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Trần Chí Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/10/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
