Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
| ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Số: 1330/ĐA-UBND | Tây Ninh, ngày 22 tháng 9 năm 2025 |
ĐỀ ÁN
THỰC HIỆN ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ, ĐỔI MỚI SÁNG TẠO VÀ CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2025 - 2030
PHẦN I.
SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Trước yêu cầu của Đảng và Nhà nước về thực hiện mô hình chính quyền 02 cấp, thực hiện đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia, tỉnh Tây Ninh đứng trước yêu cầu cấp bách phải phát triển đồng bộ ba trụ cột (1) Khoa học và công nghệ, (2) Đổi mới sáng tạo và (3) Chuyển đổi số để tạo nền tảng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh. Việc triển khai đồng bộ các giải pháp về hạ tầng, liên kết viện - trường - doanh nghiệp, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, tăng cường năng lực nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới, khuyến khích doanh nghiệp đổi mới công nghệ; đồng thời triển khai chuyển đổi số đồng bộ với chính quyền số hiệu quả, kinh tế số phát triển bền vững, xã hội số thuận tiện, kết nối toàn dân, là hết sức cấp thiết.
2. Hiến pháp năm 2013 (Điều 62) xác định phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, Nhà nước ưu tiên đầu tư, bảo hộ sở hữu trí tuệ và tạo điều kiện để mọi người dân tham gia và thụ hưởng thành tựu khoa học công nghệ. Nghị quyết số 57‑NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia cùng Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung cập nhật Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia đã đặt ra yêu cầu các địa phương xây dựng chiến lược, hành động cụ thể và cơ chế chính sách đặc thù để hiện thực hóa mục tiêu quốc gia.
3. Thực hiện chỉ đạo của Ban chỉ đạo tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 57- NQ/TW, UBND tỉnh đã bàn hành Đề án số 2102/ĐA-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2025 về thực hiện đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số tỉnh Long An giai đoạn 2025 - 2030. Đề án đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 41/NQ-HĐND ngày 24 tháng 6 năm 2025. Từ 01/7/2025, thực hiện Nghị quyết số 202/2025/QH15 của Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, tỉnh Tây Ninh hình thành trên cơ sở sáp nhập tỉnh Tây Ninh và tỉnh Long An, các nội dung của Nghị quyết số 41/NQ-HĐND và Đề án số 2102/ĐA-UBND không còn đảm bảo theo tình hình mới. Để đảm bảo tính pháp lý, tính khả thi và phù hợp tình hình thực tế của tỉnh, cần thiết phải điều chỉnh Đề án thực hiện đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2025 - 2030 để trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Nghị quyết thay thế Nghị quyết số 41/NQ-HĐND. Đây là cơ sở quan trọng để giúp tỉnh hoàn thành các nhiệm vụ tại Nghị quyết số 57/NQ-TW, giúp đảm bảo các yêu cầu để phát triển trong tình hình mới đặc biệt trong các lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025.
2. Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006.
3. Luật Giao dịch điện tử ngày 22 tháng 6 năm 2023.
4. Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023.
5. Luật Đầu tư công ngày 29 tháng 11 năm 2024.
6. Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2024.
7. Luật Dữ liệu ngày 30 tháng 11 năm 2024.
8. Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2025.
9. Luật Khoa học, công nghệ và Đổi mới sáng tạo ngày 27 tháng 6 năm 2025.
10. Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
11. Nghị quyết số 59-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2025 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế trong tình hình mới.
12. Nghị quyết số 66-NQ/TW ngày 30 tháng 4 năm 2025 của Bộ Chính trị về đổi mới công tác xây dựng và thi hành pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới.
13. Nghị quyết số 68-NQ/TW ngày 04 tháng 5 năm 2025 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
14. Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế chính sách đặc thù phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
15. Nghị quyết số 202/2025/QH15 ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh.
16. Nghị quyết số 1682/NQ-UBTVQH ngày 16 tháng 6 năm 2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Tây Ninh năm 2025.
17. Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
18. Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung cập nhật Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
19. Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030.
20. Quyết định số 686/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Long An thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
21. Quyết định số 1736/QĐ-TTg ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Tây Ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
22. Quyết định số 142/QĐ-TTg ngày 02 tháng 02 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dữ liệu quốc gia đến năm 2030.
23. Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng đề án chuyển đổi số của các bộ, ngành, địa phương.
24. Kế hoạch số 01-KH/BCĐTW ngày 02 tháng 6 năm 2025 của Ban Chỉ đạo Trung ương về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số về hành động chiến lược triển khai Nghị quyết số 57-NQ/TW, ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
25. Kế hoạch số 02-KH/BCĐTW ngày 19 tháng 6 năm 2025 của Ban Chỉ đạo Trung ương về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số về thúc đẩy chuyển đổi số liên thông, đồng bộ, nhanh, hiệu quả đáp ứng yêu cầu sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.
PHẦN II
THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ, ĐỔI MỚI SÁNG TẠO VÀ CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2020 2025
I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH, BAN HÀNH CHÍNH SÁCH, CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
1. Trong thời gian qua, tỉnh đã xác định khoa học và công nghệ là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, đóng vai trò then chốt trong phát triển kinh tế xã hội và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. Trên cơ sở định hướng chung của Trung ương, tỉnh đã ban hành nhiều chính sách, chương trình, kế hoạch nhằm đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ vào các lĩnh vực trọng điểm như nông nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế biến, y tế, giáo dục và môi trường. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được triển khai tại các sở, ngành, địa phương không chỉ góp phần giải quyết các bài toán thực tiễn mà còn nâng cao trình độ kỹ thuật, năng lực công nghệ của doanh nghiệp và tổ chức công lập, tạo nền tảng quan trọng cho phát triển bền vững.
2. Cùng với khoa học và công nghệ, tỉnh đặc biệt quan tâm phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo nhằm thúc đẩy năng suất, chất lượng và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Nhiều chính sách hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, phát triển tổ chức trung gian, kết nối viện trường doanh nghiệp đã được ban hành và tổ chức triển khai đồng bộ. Các chương trình đổi mới công nghệ, hợp tác nghiên cứu triển khai, nâng cao năng lực quản trị sáng tạo cho doanh nghiệp đã được lồng ghép vào kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực trọng điểm. Hoạt động đổi mới sáng tạo từng bước lan tỏa trong các cơ quan quản lý, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, góp phần hình thành môi trường thuận lợi để ứng dụng các mô hình, giải pháp đổi mới trong quản lý, sản xuất và cung ứng dịch vụ.
3. Chuyển đổi số được tỉnh xác định là nhiệm vụ tạo đột phá chiến lược quan trọng trong quá trình hiện đại hóa nền hành chính, xây dựng chính quyền số, kinh tế số và xã hội số. Tỉnh đã ban hành hàng loạt chính sách, kế hoạch, chương trình hành động cụ thể để triển khai chuyển đổi số một cách đồng bộ, có trọng tâm và phù hợp với điều kiện thực tiễn từng ngành, từng địa phương. Các cơ quan, đơn vị đã tập trung từng bước hoàn thiện thể chế số, phát triển hạ tầng số, xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành và ứng dụng công nghệ số trong quản lý, điều hành, cung cấp dịch vụ công. Bên cạnh đó, tỉnh cũng chú trọng công tác xây dựng đội ngũ làm công tác chuyển đổi số, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, ưu tiên triển khai các giải pháp an ninh, an toàn thông tin cho các nền tảng số dùng chung để đảm bảo các điều kiện cho công tác chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
II. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Kết quả hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Từ năm 2020 đến nay, toàn tỉnh 256 nhiệm vụ khoa học và công nghệ, trong đó có 164 nhiệm vụ cấp tỉnh, 49 nhiệm vụ cấp cơ sở, 38 nhiệm vụ nhân rộng mô hình, cùng với 05 nhiệm vụ cấp quốc gia được đặt hàng từ các chương trình trọng điểm như nông thôn miền núi và tài sản trí tuệ, trong đó doanh nghiệp tham gia 18 nhiệm vụ chiếm tỷ lệ 7,03%. Tổng kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đạt trên 90,7 tỷ đồng từ nguồn ngân sách Nhà nước.
- Hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh đạt hiệu quả rõ nét, tập trung vào chọn tạo giống cây trồng, vật nuôi, cải tiến kỹ thuật canh tác... Nhiều giống lúa, giống mía, giống mì, cây ăn trái có năng suất cao, chất lượng tốt đã được phục tráng, chọn lọc, khảo nghiệm và đưa vào sản xuất. Nhiều mô hình sản xuất tiên tiến như rau an toàn, dưa lưới nhà màng, lúa chất lượng cao... được nhân rộng, góp phần hình thành các vùng chuyên canh quy mô lớn. Trong chăn nuôi, các mô hình ứng dụng kỹ thuật giúp tăng năng suất 15-25%, đồng thời giảm thiểu dịch bệnh và ô nhiễm môi trường. Lĩnh vực thủy sản ghi nhận việc chuyển giao thành công các quy trình nuôi tôm thẻ công nghệ Biofloc, tôm càng xanh toàn đực, cá rô đồng, cá lóc, cá trê vàng... giúp hàng trăm hộ dân làm chủ kỹ thuật, tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả sản xuất. Bên cạnh đó, tỉnh cũng chú trọng xây dựng, bảo hộ và khai thác tài sản trí tuệ cho các sản phẩm chủ lực như gạo, thanh long, chanh không hạt, mãng cầu, đậu phộng, các sản phẩm từ thịt bò “Tây Ninh”... góp phần nâng cao giá trị thương hiệu nông sản Tây Ninh trên thị trường.
- Tỉnh đã đẩy mạnh hoạt động chuyển giao công nghệ và hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới sáng tạo thông qua các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, nhiều sản phẩm ứng dụng có giá trị thực tiễn đã được phát triển như: Thiết bị vớt và cuộn lục bình, dầu hạt thanh long, quy trình nhân nuôi và sản xuất ong mắt đỏ phòng trừ sâu đục thân hại mía, nước rửa tay từ tinh dầu tràm, thiết bị bảo quản lúa, chế biến nước uống, thực phẩm sấy từ nông sản, thiết bị bay phục vụ cứu hộ chữa cháy… Một số mô hình đã được thương mại hóa và kết nối với doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh. Công nghệ số được ứng dụng rộng rãi trong hoạt động điều hành, sản xuất và quản lý dữ liệu. Toàn tỉnh ghi nhận hơn 30 sáng kiến, mô hình công nghệ được ứng dụng thành công và đang được tiếp tục mở rộng giai đoạn 2025 - 2030. Cùng với đó, tỉnh cũng tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua hoạt động thẩm định công nghệ, cấp phép tổ chức khoa học, công nghệ và chứng nhận doanh nghiệp khoa học, công nghệ, góp phần thúc đẩy phát triển thị trường công nghệ tại địa phương.
- Lĩnh vực y dược tập trung ứng dụng kỹ thuật hiện đại trong chẩn đoán và điều trị, đồng thời đẩy mạnh nghiên cứu phát triển dược liệu bản địa như tràm, nghệ, bưởi... để sản xuất sản phẩm chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Trong khi đó, lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn đã thực hiện hơn 20 đề tài nghiên cứu có giá trị thực tiễn cao, cung cấp luận cứ quan trọng phục vụ xây dựng các chính sách phát triển du lịch, logistics, an ninh biên giới, quản lý tài chính công, di sản văn hóa... Nhiều kết quả nghiên cứu đã được ứng dụng vào các đề án lớn như phát triển sản phẩm du lịch đặc thù, quản lý lễ hội truyền thống, phát huy đội ngũ trí thức trong hệ thống chính trị, góp phần bảo tồn bản sắc văn hóa và thúc đẩy phát triển bền vững địa phương.
- Tỉnh đã chủ động triển khai các hoạt động nhằm hỗ trợ tổ chức, cá nhân trong việc đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Thực hiện Quyết định số 2205/QĐ-TTg ngày 24/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ, tỉnh đã ban hành kế hoạch cụ thể và trình HĐND tỉnh thông qua nghị quyết về mức chi hỗ trợ đăng ký sở hữu trí tuệ. Nhờ đó, đã có hơn 410 nhãn hiệu được hướng dẫn, hỗ trợ và được cấp văn bằng bảo hộ trong nước, trong đó có nhiều nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận cho các đặc sản của tỉnh. Tỉnh cũng đã có chính sách hỗ trợ tổ chức các hội thi, cuộc thi sáng tạo kỹ thuật, góp phần tạo sân chơi lành mạnh và khuyến khích tinh thần đổi mới sáng tạo trong cộng đồng, đặc biệt là trong học sinh, sinh viên, cán bộ kỹ thuật và các cá nhân có sáng kiến.
- Song song với chính sách hỗ trợ, tỉnh đã từng bước phát triển mạng lưới các tổ chức khoa học và công nghệ để phục vụ cho việc chuyển giao kỹ thuật, nghiên cứu và tư vấn ứng dụng thực tiễn. Đến năm 2025, toàn tỉnh có 18 tổ chức KH&CN đã được cấp giấy đăng ký hoạt động, gồm trung tâm ứng dụng kỹ thuật, trung tâm thông tin - thống kê và một số tổ chức ngoài công lập. Các tổ chức này là nơi cung cấp dịch vụ kỹ thuật, chuyên môn cho doanh nghiệp và người dân. Bên cạnh đó, tỉnh hiện có 02 doanh nghiệp công nghệ cao được Bộ Khoa học và Công nghệ chứng nhận, 26 doanh nghiệp KH&CN đang hoạt động. Đây là lực lượng quan trọng trong việc áp dụng công nghệ vào sản xuất, giúp cải tiến quy trình, nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm chi phí, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh và thu nhập cho doanh nghiệp.
- Hoạt động Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đã hỗ trợ cho nhiều doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh áp dụng theo các tiêu chuẩn quốc tế, các công cụ cải tiến năng suất chất lượng tiên tiến như các tiêu chuẩn ISO như ISO 9001 (quản lý chất lượng); ISO 14001 (quản lý môi trường) giúp cải thiện hiệu quả hoạt động và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường; ISO 45001 - Hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp (OH&SMS): giúp các tổ chức cung cấp một môi trường làm việc an toàn và lành mạnh, giảm thiểu các rủi ro về tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; ISO 50001 - Hệ thống quản lý năng lượng (EnMS): Tiêu chuẩn này giúp các tổ chức cải thiện hiệu quả sử dụng năng lượng, giảm chi phí năng lượng và giảm lượng khí thải nhà kính; 5S; Kaizen, Lean… Thông qua đó góp phần đóng góp vào gia tăng Chỉ số Đổi mới sáng tạo cấp địa phương (PII), TFP của tỉnh hàng năm. Hàng năm đều quan tâm triển khai Chương trình quốc gia nâng cao năng suất chất lượng trên địa bàn tỉnh đến các doanh nghiệp.
- Việc sử dụng thiết bị bức xạ và nguồn phóng xạ trong y tế, công nghiệp và an ninh trên địa bàn tỉnh có nhiều điểm nổi bật. Toàn tỉnh hiện có 216 cơ sở sử dụng các thiết bị này trong hoạt động thường xuyên. Trong đó, lĩnh vực y tế chiếm phần lớn với 148 cơ sở sử dụng 300 thiết bị X-quang, gồm các máy chụp tổng quát, chụp răng, chụp tuyến vú, chụp cắt lớp vi tính, đo mật độ xương, phục vụ cho công tác khám chữa bệnh. Trong công nghiệp, có 34 cơ sở sử dụng 95 thiết bị phát tia X để kiểm tra chất lượng, đo độ dày vật liệu, soi kiểm tra an ninh, kiểm tra thực phẩm… Ngoài ra, có 32 cơ sở sử dụng 90 nguồn phóng xạ chuyên dụng và 2 cơ sở đang vận hành 3 máy gia tốc tuyến tính để chiếu xạ khử trùng sản phẩm y tế, thực phẩm, nông sản. Trước tốc độ gia tăng sử dụng các thiết bị này, tỉnh đã tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn kỹ thuật, đồng thời tổ chức tập huấn cho cán bộ và tuyên truyền đến các cơ sở nhằm đảm bảo an toàn bức xạ và sức khỏe cộng đồng.
2. Kết quả hoạt động chuyển đổi số
- Tỉnh Tây Ninh đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong xây dựng và phát triển trụ cột chính quyền số, thể hiện qua thứ hạng liên tục cải thiện trong các năm gần đây: Trong đó, Long An (cũ) xếp hạng 11/63 năm 2021, hạng 9/63 năm 2022 và hạng 8/63 năm 2023; Tây Ninh (cũ) xếp hạng 35/63 năm 2021, hạng 31/63 năm 2022 và hạng 33/63 năm 2023. Tỉnh đã đầu tư nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng số, bao gồm mạng truyền số liệu chuyên dùng đến 100% cơ quan hành chính, hệ thống hội nghị trực tuyến kết nối 2 chiều đến cấp xã, trung tâm dữ liệu tỉnh đạt cấp độ an toàn thông tin mức 3 và từng bước triển khai hạ tầng IoT phục vụ đô thị thông minh, nông nghiệp, môi trường và giao thông. Về nền tảng số dùng chung, tỉnh đã vận hành hiệu quả nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP) phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu với các Bộ, ngành và trong nội tỉnh, triển khai các nền tảng số như hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính, quản lý văn bản và điều hành, thư điện tử, Cổng thông tin điện tử… góp phần hoàn thiện các nền tảng phục vụ chính quyền số. Tỉnh cũng đã hoàn thành xây dựng Kho cơ sở dữ liệu dùng chung, đưa vào vận hành Cổng dữ liệu mở, Cổng dữ liệu bản đồ số để phục vụ cung cấp, chia sẻ dữ liệu theo Quyết định ban hành Danh mục dữ liệu dùng chung, Danh mục dữ liệu mở của tỉnh (data.tayninh.gov.vn). Các hệ thống thông tin phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, phục vụ quản lý, chỉ đạo, điều hành được triển khai đồng bộ từ cấp tỉnh đến xã. Trung tâm điều hành thông minh (IOC) được vận hành hiệu quả, tích hợp nhiều dịch vụ quản lý điều hành đô thị. Về nhân lực số, tỉnh đã thành lập và duy trì 1.631 tổ công nghệ số cộng đồng tại tất cả địa phương cấp xã với hơn 8.965 thành viên (Long An có 998 tổ, 5.485 thành viên; Tây Ninh có 633 tổ, 3.480 thành viên); tổ chức tập huấn kỹ năng số cho 100% cán bộ, công chức, viên chức trên hệ thống MOOC; đồng thời triển khai đầy đủ các giải pháp đảm bảo an toàn thông tin theo cấp độ cho 100% các hệ thống thông tin trọng điểm của tỉnh và duy trì kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu thống kê tình hình lây nhiễm mã độc máy trạm với hệ thống kỹ thuật của Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia, kịp thời thông tin tình hình lây nhiễm và xử lý, bóc gỡ khi phát hiện mã độc.
- Tỉnh đã từng bước phát triển kinh tế số thông qua các hoạt động thúc đẩy chuyển đổi số trong các cơ sở sản xuất kinh doanh bằng các chương trình hội thảo, tập huấn, đào tạo chuyển đổi số cho doanh nghiệp. Hiện toàn tỉnh có hơn 541 doanh nghiệp công nghệ số với hơn 5.700 lao động. Tỉnh đã ban hành Chương trình xúc tiến đầu tư vào lĩnh vực công nghệ kỹ thuật số, công nghệ thông tin (Quyết định số 2911/QĐ-UBND ngày 29/3/2024); triển khai đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông, khuyến khích doanh nghiệp tự đánh giá trên nền tảng DBI. Ngành Công Thương triển khai thanh toán không dùng tiền mặt tại các chợ, trung tâm thương mại, cơ sở kinh doanh. Hiện có 21 trung tâm thương mại và siêu thị, 279 cửa hàng tiện ích, 41 chợ trên địa bàn tỉnh đã triển khai thanh toán không dùng tiền mặt (bằng thẻ tín dụng, thẻ ATM, Mobile Money); hoàn thành nhiệm vụ thúc đẩy 100% doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh sử dụng hóa đơn điện tử theo lộ trình của Chính phủ. Trong lĩnh vực nông nghiệp, các giải pháp chuyển đổi số như blockchain, QR code, phần mềm giám sát quan trắc, hệ thống điều khiển điện thông minh trong nuôi tôm, thiết bị bay không người lái, giám sát côn trùng thông minh... được áp dụng hiệu quả. Các sản phẩm nông nghiệp được hỗ trợ đưa lên sàn thương mại điện tử, từng bước số hóa chuỗi giá trị. Ngành thuế đã đẩy mạnh chuyển đổi số trong quản lý thuế thông qua hóa đơn điện tử, ký số, tra cứu bản đồ số hộ kinh doanh, góp phần tăng tính minh bạch và hiệu quả điều hành.
- Hạ tầng số phục vụ nhu cầu người dân, doanh nghiệp được tỉnh chú trọng thúc đẩy để đáp ứng nhu cầu của người dân và doanh nghiệp. Tính đến năm 2025, mạng 3G/4G và Internet cố định đã phủ 100% số ấp, khu phố, giúp người dân ở cả vùng sâu, vùng xa có thể truy cập mạng ổn định. Tỷ lệ hộ gia đình có kết nối Internet cáp quang đạt 99,25%, tỷ lệ thuê bao di động truy cập Internet đạt 101 thuê bao/100 dân, còn thuê bao Internet cố định đạt khoảng 26 thuê bao/100 dân. Hạ tầng mạng 5G đã được triển khai tại 46/96 xã, phường, đạt tỷ lệ khoảng 47,92%, và phủ sóng tại 50% khu, cụm công nghiệp, giúp phục vụ cho nhu cầu sản xuất thông minh và quản lý vận hành hiệu quả. Ngoài ra, 100% doanh nghiệp có khả năng kết nối Internet tốc độ cao khi có nhu cầu, tạo điều kiện thuận lợi để sử dụng các thiết bị giám sát sản xuất, đo lường môi trường, điều hành từ xa... Đây là nền tảng quan trọng giúp tỉnh từng bước thực hiện chuyển đổi số trong sản xuất và quản lý.
- Tỉnh Tây Ninh (trước sáp nhập) đã có nhiều bước tiến trong xây dựng xã hội số. Nền tảng công dân số “Long An Số”, “Tây Ninh Smart” và hệ thống 1022 được triển khai mang lại nhiều lợi ích cho người dân, giúp kết nối, tương tác hai chiều giữa người dân và chính quyền. Các cơ sở giáo dục, y tế, cơ sở giáo dục nghề nghiệp triển khai thanh toán không dùng tiền mặt; 93% đối tượng an sinh xã hội nhận chi trả qua tài khoản ngân hàng. Y tế số được đẩy mạnh thông qua mô hình KIOSK y tế thông minh, khám chữa bệnh bằng sinh trắc học, sử dụng căn cước công dân gắn chip, VNeID, VssID để quản lý và khám chữa bệnh BHYT tại 100% cơ sở y tế công lập. Tỉnh đã hoàn tất làm sạch dữ liệu dân cư, bảo hiểm xã hội, trẻ em; triển khai sổ sức khỏe điện tử, giấy chuyển tuyến, giấy hẹn khám lại tích hợp trên VNeID. Tỷ lệ cài đặt VssID toàn tỉnh đạt trên 50%, hỗ trợ người lao động tiếp cận và sử dụng hiệu quả các dịch vụ an sinh xã hội.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Ưu điểm
- Thời gian qua, tỉnh Tây Ninh đã ban hành và triển khai nhiều chương trình, chính sách quan trọng nhằm phát triển khoa học và công nghệ, góp phần tạo ra những chuyển biến tích cực trong phát triển kinh tế xã hội. Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ ngày càng được quan tâm, đầu tư có trọng điểm, gắn với nhu cầu thực tiễn của các ngành, lĩnh vực. Tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh tiếp tục được củng cố và nâng cao, thể hiện rõ vai trò trong việc cải thiện năng suất lao động, năng lực cạnh tranh và chất lượng tăng trưởng. Việc đầu tư cho khoa học và công nghệ đã được đa dạng hóa, ngoài ngân sách nhà nước còn huy động được nguồn lực từ doanh nghiệp, tổ chức ngoài công lập và xã hội hóa. Các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, bảo hộ tài sản trí tuệ và truy xuất nguồn gốc được triển khai hiệu quả, góp phần thúc đẩy quá trình đổi mới công nghệ và nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm trên thị trường.
- Tỉnh đã từng bước hình thành và phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, tạo môi trường thuận lợi để khuyến khích tinh thần nghiên cứu, sáng tạo trong cộng đồng, đặc biệt là khu vực doanh nghiệp và sinh viên, học sinh các trường trên địa bàn tỉnh. Nhiều chính sách hỗ trợ khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức trung gian và kết nối viện trường doanh nghiệp đã được ban hành và triển khai đồng bộ. Các hoạt động đổi mới sáng tạo không chỉ góp phần giải quyết những vấn đề thực tiễn tại địa phương mà còn mở rộng thị trường khoa học và công nghệ, thu hút nguồn lực chất lượng cao tham gia vào chuỗi giá trị đổi mới. Bên cạnh đó, các chương trình tuyên truyền, đào tạo, truyền cảm hứng khởi nghiệp, tổ chức các cuộc thi, sự kiện sáng tạo cũng góp phần quan trọng trong việc lan tỏa tinh thần đổi mới sáng tạo, đóng góp vào phát triển bền vững của tỉnh.
- Chuyển đổi số được tỉnh xác định là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt và có tính chiến lược trong giai đoạn hiện nay. Với sự chỉ đạo quyết liệt của lãnh đạo tỉnh và sự vào cuộc đồng bộ của các cấp, ngành, Tây Ninh đã xây dựng nền tảng ban đầu tương đối vững chắc trên cả ba trụ cột chính quyền số, kinh tế số và xã hội số. Hạ tầng số từng bước được hiện đại hóa, dữ liệu số và các nền tảng dùng chung được triển khai đồng bộ, hỗ trợ tốt cho hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan nhà nước. Kinh tế số đã có chuyển biến tích cực, từng bước lan tỏa vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại điện tử và quản lý thuế, với đóng góp vào GRDP tỉnh năm 2024 đạt trên 6% (theo Tổng Cục Thống kê, năm 2024 Long An đạt 6,36%, Tây Ninh đạt 6,05%). Xã hội số bước đầu hình thành, người dân từng bước làm quen với môi trường số thông qua các nền tảng, dịch vụ số thiết yếu. Những kết quả đạt được thể hiện sự ổn định và chiều hướng phát triển tích cực của tỉnh trong tiến trình chuyển đổi số toàn diện, góp phần nâng cao thứ hạng Chỉ số Chuyển đổi số (DTI) cấp tỉnh trong những năm gần đây.
2. Tồn tại, hạn chế
- Việc quán triệt và triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về phát triển khoa học và công nghệ tại một số địa phương còn hình thức, thiếu chiều sâu. Nhận thức của một bộ phận cán bộ lãnh đạo, cán bộ cơ sở và cộng đồng doanh nghiệp về vai trò then chốt của khoa học và công nghệ trong phát triển kinh tế xã hội còn hạn chế, dẫn đến thiếu sự chủ động trong hành động và đầu tư cho lĩnh vực này. Công tác tuyên truyền, truyền thông khoa học và công nghệ còn mờ nhạt, chưa tạo được sức lan tỏa trong xã hội.
- Tiềm lực khoa học và công nghệ chưa được đầu tư đồng bộ; cơ sở vật chất phục vụ nghiên cứu triển khai còn yếu, thiếu các trung tâm nghiên cứu chuyên sâu, trung tâm khởi nghiệp, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và các tổ chức ươm tạo công nghệ. Các tổ chức khoa học và công nghệ công lập của tỉnh chưa xây dựng được các dịch vụ khoa học và công nghệ chủ lực, chưa trở thành đơn vị nòng cốt trong nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ. Trung tâm Khoa học, công nghệ và Đổi mới sáng tạo, Trạm Nghiên cứu Ứng dụng Khoa học Công nghệ Đồng Tháp Mười hoạt động còn hạn chế. Đội ngũ cán bộ làm công tác khoa học và công nghệ tại các sở, ngành, địa phương vừa thiếu, vừa yếu về chuyên môn, chưa được đào tạo bài bản. Công tác thu hút chuyên gia, nhà khoa học, sinh viên giỏi làm việc tại tỉnh còn nhiều rào cản, thiếu cơ chế đặc thù để giữ chân nhân tài.
- Môi trường và chính sách hỗ trợ đổi mới sáng tạo, nhất là cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, vẫn còn nhiều bất cập. Các chương trình hỗ trợ đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất chất lượng, phát triển tài sản trí tuệ phần lớn thực hiện qua các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo cơ chế truyền thống, thủ tục phức tạp, thời gian kéo dài, chưa phù hợp với tốc độ vận hành của doanh nghiệp. Số lượng doanh nghiệp khoa học công nghệ, doanh nghiệp công nghệ cao còn rất thấp; sự tham gia của khu vực tư nhân vào đổi mới sáng tạo còn thụ động, thiếu vai trò dẫn dắt.
- Liên kết giữa các chủ thể trong hệ sinh thái đổi mới sáng tạo còn lỏng lẻo. Mối quan hệ viện trường doanh nghiệp chưa hình thành bền vững; thiếu các tổ chức trung gian như trung tâm hỗ trợ chuyển giao công nghệ, sàn giao dịch công nghệ, trung tâm đổi mới sáng tạo độc lập. Các sản phẩm từ nhiệm vụ khoa học và công nghệ phần lớn mang tính thử nghiệm, chưa có nhiều kết quả thương mại hóa thực sự thành công. Việc đăng ký sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ diễn ra chậm, hiệu quả chưa cao, chưa tạo động lực thúc đẩy thị trường công nghệ phát triển.
- Hạ tầng số tại nhiều đơn vị, nhất là cấp xã, vẫn còn lạc hậu, trang thiết bị có cấu hình thấp chưa đảm bảo nhu cầu triển khai chuyển đổi số. Quá trình chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh còn thiếu đồng đều giữa các lĩnh vực. Bên cạnh một số sở ngành đã xây dựng cơ bản đầy đủ cơ sở dữ liệu chuyên ngành (Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Môi trường), nhiều sở ngành vẫn triển khai khá rời rạc, chưa đảm bảo yêu cầu “đúng, đủ, sạch, sống, thống nhất, dùng chung”, gây khó khăn trong kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ quản lý điều hành, phát triển kinh tế, xã hội. Các nền tảng số như IOC, bản đồ số, ứng dụng công dân số mới triển khai bước đầu, hiệu quả sử dụng còn hạn chế. Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến tăng nhưng chưa ổn định, người dân chưa tự thực hiện mà vẫn cần được hỗ trợ sử dụng.
- Nguồn lực đầu tư cho chuyển đổi số chưa đáp ứng yêu cầu, chưa đạt 1% tổng chi ngân sách địa phương. Đội ngũ chuyên trách làm công tác chuyển đổi số còn mỏng, phần lớn kiêm nhiệm, thiếu ổn định. Chuyển đổi số trong doanh nghiệp còn chậm, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, vẫn chủ yếu hoạt động theo phương thức truyền thống, ít ứng dụng công nghệ số. Tỷ lệ doanh nghiệp tự đánh giá mức độ chuyển đổi còn thấp, chưa có hướng dẫn thống nhất về tính toán tỷ trọng kinh tế số trong GRDP, gây khó khăn trong thống kê và định hướng chính sách.
- Khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ số của người dân còn hạn chế. Tổ công nghệ số cộng đồng hoạt động chưa đồng đều, hiệu quả chưa cao. Tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt trong lĩnh vực y tế và dịch vụ công còn thấp. Người dân chưa hình thành thói quen sử dụng dịch vụ số, các ứng dụng quốc gia và tỉnh đã triển khai chưa được khai thác, sử dụng thường xuyên.
3. Nguyên nhân
3.1. Nguyên nhân chủ quan
- Nhận thức của một bộ phận cán bộ lãnh đạo, quản lý và doanh nghiệp về vai trò trung tâm, then chốt của khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số còn chưa đầy đủ. Điều này dẫn đến sự thiếu quyết liệt trong chỉ đạo, thiếu ưu tiên trong phân bổ nguồn lực, cũng như chưa coi đây là nhiệm vụ trọng tâm cần tập trung triển khai. Công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện tại một số sở, ngành, địa phương còn hình thức, thiếu chiều sâu; việc cụ thể hóa chủ trương thành chính sách đặc thù của tỉnh còn chậm, chưa kịp thời. Nhiều đơn vị chưa chủ động đánh giá nhu cầu, xây dựng kế hoạch chuyển đổi số tổng thể, dẫn đến thiếu lộ trình, thiếu giải pháp cụ thể và lúng túng trong thực hiện.
- Nguồn lực đầu tư cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số còn phân tán, bị động, chưa tương xứng với yêu cầu thực tiễn, một phần do các cơ quan, đơn vị chưa xây dựng kế hoạch rõ ràng để bảo vệ dự toán kinh phí hằng năm. Các quy định về tài chính ngân sách còn phức tạp, thiếu linh hoạt, chưa phù hợp với đặc thù của khu vực doanh nghiệp và tổ chức khoa học, công nghệ. Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới sáng tạo còn hạn chế, chưa đủ hấp dẫn để thu hút đầu tư. Đội ngũ cán bộ chuyên trách khoa học, công nghệ và chuyển đổi số vừa thiếu về số lượng, vừa yếu về chuyên môn, chưa có cơ chế hiệu quả để thu hút nhân lực chất lượng cao. Chế độ đãi ngộ chưa tương xứng với tính chất công việc khiến cán bộ khó gắn bó lâu dài, thường xuyên luân chuyển, ảnh hưởng đến tính ổn định và hiệu quả triển khai.
- Sự tham gia của doanh nghiệp trong chuyển đổi số và đổi mới sáng tạo còn hạn chế. Đặc biệt, doanh nghiệp nhỏ và vừa còn e ngại về chi phí đầu tư ban đầu, thiếu thiết bị, kỹ năng và kiến thức công nghệ, trong khi chưa thấy rõ lợi ích lâu dài. Việc ứng dụng thương mại điện tử còn gặp nhiều khó khăn do tâm lý dè dặt và thiếu niềm tin vào hiệu quả. Về phía người dân, khả năng tiếp cận và sử dụng công nghệ số còn nhiều hạn chế, nhất là ở người lớn tuổi, khu vực nông thôn. Dịch vụ công trực tuyến, nền tảng sô chưa thân thiện, thuận lợi. Hoạt động của Tổ công nghệ số cộng đồng tại một số nơi còn hình thức, thành viên chưa am hiểu sâu về công nghệ, thiếu nguồn lực hỗ trợ hoạt động nên hiệu quả tuyên truyền và hỗ trợ người dân còn thấp.
3.2. Nguyên nhân khách quan
- Hệ thống thể chế, chính sách ở cấp Trung ương tuy đã có nhiều đổi mới tích cực, nhưng vẫn còn thiếu đồng bộ; một số cơ chế chưa phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương. Nhiều chính sách hỗ trợ nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo, phát triển tài sản trí tuệ, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao và thúc đẩy chuyển đổi số còn mang tính nguyên tắc chung, chưa có cơ chế linh hoạt hoặc đặc thù áp dụng tại cấp tỉnh. Việc chưa ban hành danh mục nền tảng số dùng chung cấp quốc gia đã khiến các địa phương lúng túng trong lựa chọn công nghệ, đầu tư, kết nối và chia sẻ dữ liệu. Đồng thời, chưa có quy định cụ thể về giá trị pháp lý của dữ liệu số nên các địa phương chưa thể sử dụng dữ liệu làm căn cứ cải cách thủ tục hành chính và hỗ trợ ra quyết định trong quản lý, điều hành.
- Mức đầu tư cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số còn hạn chế, chủ yếu phụ thuộc vào ngân sách nhà nước. Việc huy động nguồn lực xã hội hóa, doanh nghiệp đầu tư vào nghiên cứu và đổi mới sáng tạo vẫn khó khăn do thiếu cơ chế hấp dẫn và bảo đảm an toàn cho nhà đầu tư. Thị trường khoa học và công nghệ chưa phát triển đồng bộ; các kênh thương mại hóa kết quả nghiên cứu, liên kết cung cầu công nghệ còn yếu. Cơ chế hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo còn thiếu thực chất, thiếu các tổ chức trung gian như trung tâm đổi mới sáng tạo, sàn giao dịch công nghệ. Nguồn nhân lực công nghệ thông tin và khoa học công nghệ còn thiếu, trình độ chưa đồng đều, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và toàn diện của chuyển đổi số.
- Tác động từ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, biến động chính trị và công nghệ toàn cầu đã tạo ra áp lực lớn đối với việc phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số ở địa phương. Tỉnh Tây Ninh giáp ranh với Thành phố Hồ Chí Minh nên gặp khó khăn trong thu hút các doanh nghiệp công nghệ lớn, chuyên gia, nhà khoa học có trình độ cao về làm việc. An ninh mạng ngày càng phức tạp, tội phạm công nghệ cao gia tăng gây tâm lý lo ngại trong người dân, đặc biệt là người cao tuổi, người dân ở khu vực nông thôn và các nhóm yếu thế. Điều này ảnh hưởng đến mức độ sẵn sàng tham gia vào môi trường số, làm chậm quá trình phổ cập các nền tảng số trong cộng đồng và phát triển xã hội số.
PHẦN III
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
I. DỰ BÁO BỐI CẢNH QUỐC TẾ VÀ TRONG NƯỚC
1. Bối cảnh quốc tế
- Những năm gần đây, tình hình thế giới có nhiều biến đổi sâu sắc với sự gia tăng toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, cạnh tranh địa kinh tế, địa chính trị, biến đổi khí hậu, và cùng với đó là sự bùng nổ của khoa học, công nghệ đặc biệt là công nghệ số, trí tuệ nhân tạo tạo ra cả cơ hội lẫn thách thức cho các quốc gia trong đó có nước ta. Những thành tựu đột phá từ Cách mạng công nghiệp lần thứ tư như trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, Internet vạn vật, chuỗi khối, công nghệ sinh học, vật liệu mới, robot, thực tế ảo tăng cường... đang làm thay đổi căn bản phương thức sản xuất, mô hình quản lý, cấu trúc thị trường và tổ chức xã hội. Đây không chỉ là cuộc cách mạng về công nghệ mà còn là một cuộc chuyển đổi toàn diện trong cách con người sống, làm việc và tương tác.
- Các quốc gia phát triển đang chủ động định hình chiến lược tăng trưởng dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Cạnh tranh toàn cầu hiện nay không còn dựa nhiều vào lợi thế tài nguyên hay lao động giá rẻ, mà chuyển sang cạnh tranh về năng lực nghiên cứu, phát triển công nghệ và khả năng ứng dụng sáng tạo. Việc rút ngắn thời gian từ nghiên cứu đến ứng dụng thực tiễn, cùng với vòng đời công nghệ ngắn hơn, đang tạo áp lực đổi mới liên tục đối với mọi quốc gia và doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, khoa học và công nghệ ngày càng giữ vai trò là lực lượng sản xuất trực tiếp, là nền tảng của năng lực cạnh tranh quốc gia.
- Chuyển đổi số trở thành xu thế phát triển chủ đạo toàn cầu. Đây không chỉ là việc ứng dụng công nghệ thông tin mà là sự chuyển đổi toàn diện trong cách chính phủ quản lý, doanh nghiệp vận hành và người dân tương tác với xã hội. Các công nghệ số như trí tuệ nhân tạo, điện toán đám mây, dữ liệu lớn, chuỗi khối, mạng 5G… đang là hạ tầng cốt lõi của các nền kinh tế. Việc xây dựng chính phủ số, kinh tế số, xã hội số được xem là hướng đi tất yếu để nâng cao hiệu quả quản trị công, tăng trưởng bền vững và cải thiện chất lượng cuộc sống.
- Nhiều quốc gia đã đạt được những thành tựu rõ rệt nhờ chiến lược công nghệ và chuyển đổi số toàn diện. Hoa Kỳ dẫn đầu toàn cầu về kinh tế số với các tập đoàn công nghệ lớn; Đức triển khai thành công mô hình công nghiệp thông minh (Công nghiệp 4.0); Nhật Bản với xã hội 5.0 tích hợp công nghệ vào mọi mặt đời sống; Hàn Quốc, Trung Quốc, Singapore đi đầu về đô thị thông minh, giáo dục số, chính phủ điện tử và kinh tế số. Các nước Đông Nam Á như: Malaysia, Indonesia, Thái Lan... cũng đẩy mạnh chiến lược chuyển đổi số để bắt kịp xu thế toàn cầu, thu hẹp khoảng cách phát triển và tạo ra động lực tăng trưởng mới.
- Từ những xu thế và thực tiễn quốc tế cho thấy, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số không chỉ là công cụ hỗ trợ phát triển mà đã trở thành chiến lược trung tâm của mỗi quốc gia. Quốc gia nào nắm bắt sớm, triển khai hiệu quả các định hướng công nghệ sẽ có cơ hội bứt phá toàn diện trong kỷ nguyên số; ngược lại, nếu chậm thích ứng sẽ đối mặt với nguy cơ tụt hậu sâu hơn trong chuỗi giá trị toàn cầu.
2. Bối cảnh trong nước
- Trong giai đoạn hiện nay, Đảng và Nhà nước xác định rõ vai trò trung tâm của khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong quá trình phát triển đất nước. Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm 2021 - 2030 đều nhấn mạnh yêu cầu đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, phát triển kinh tế số, xã hội số và chuyển đổi số quốc gia nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Các nhiệm vụ trọng tâm bao gồm hoàn thiện thể chế, thúc đẩy mô hình kinh doanh mới, cho phép thử nghiệm chính sách sáng tạo và tăng cường liên kết giữa khu vực nhà nước và doanh nghiệp trong đổi mới công nghệ.
- Bộ Chính trị ban hành bốn nghị quyết quan trọng về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia tại Nghị quyết số 57-NQ/TW; hội nhập quốc tế trong tình hình mới tại Nghị quyết 59-NQ/TW; đổi mới công tác xây dựng và thi hành pháp luật tại Nghị quyết 66-NQ/TW và phát triển kinh tế tư nhân tại Nghị quyết 68-NQ/TW. Bộ “tứ trụ cột” không chỉ thể hiện tư duy đổi mới, tầm nhìn chiến lược và khát vọng phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới, mà còn là nền tảng, định hướng xuyên suốt cho phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số nói riêng, phát triển toàn diện đất nước nói chung trong thời gian tới.
- Nghị quyết số 57-NQ/TW của Bộ Chính trị lần đầu tiên xác định và hợp nhất ba trụ cột Khoa học - Công nghệ, Đổi mới sáng tạo và Chuyển đổi số dưới một bộ quản lý, coi đây là động lực trung tâm, đột phá cho phát triển kinh tế - xã hội. Việt Nam thuộc nhóm ít các quốc gia trên thế giới (chưa đến 5% quốc gia) có cách tiếp cận này, thể hiện tầm nhìn chiến lược và khát vọng đi đầu. Trong đó, khoa học và công nghệ là nền tảng tạo tri thức và công cụ mới; đổi mới sáng tạo là động lực biến tri thức thành sản phẩm, mô hình kinh doanh và giải pháp xã hội; và chuyển đổi số tạo môi trường số để phổ cập, lan tỏa và hiện thực hóa các ý tưởng đổi mới. Ba trụ cột này được kỳ vọng đóng góp trực tiếp khoản 5% tăng trưởng GDP giai đoạn 2026 - 2030, trong đó đổi mới sáng tạo chiếm 60% (khoảng 3%), chuyển đổi số chiếm 25% (1 - 1,5%) và khoa học và công nghệ chiếm 15% (1%).
- Thực tế hiện nay, chi cho R&D của Việt Nam đạt khoảng 0,5% GDP (so với mức trung bình thế giới 2,4%), Nghị quyết 57-NQ/TW đặt mục tiêu đến năm 2030 nâng lên 2% GDP, trong đó khu vực xã hội và doanh nghiệp đóng góp trên 60%. Bên cạnh đó, mục tiêu phát triển đội ngũ đạt 12 nhà nghiên cứu/10.000 dân, đẩy mạnh đầu tư hạ tầng phòng thí nghiệm hiện đại, khuyến khích doanh nghiệp chiếm tỷ trọng 60 - 80% tổng chi khoa học và công nghệ thông qua các ưu đãi tài chính, thuế. Hệ sinh thái khởi nghiệp quốc gia đã có hơn 4.000 startup (2024), thu hút 1 tỷ USD vốn đầu tư mạo hiểm, tuy nhiên tỷ lệ thương mại hóa sáng chế còn thấp (5 - 7%). Việt Nam đặt mục tiêu tăng đơn sáng chế 16 - 18%/năm, thương mại hóa đạt 8 - 10%, đồng thời nâng chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu lên nhóm 30 vào năm 2045. Trong lĩnh vực chuyển đổi số, xây dựng chính phủ điện tử, chính phủ số được quan tâm, chủ trọng thực hiện, chỉ số Chính phủ điện tử (EGDI) xếp hạng 71/193 quốc gia, 80% dịch vụ công trực tuyến toàn trình; năm 2024 kinh tế số đã đóng góp gần 19% GDP, mục tiêu đến năm 2030 là nâng kinh tế số lên 30% GDP; hạ tầng xã hội số cơ bản đáp ứng yêu cầu người dân khi đã cơ bản hoàn thành phủ sóng mạng 4G và đang hướng đến mục tiêu 5G.
- Đối với Tây Ninh, việc sáp nhập thành một đơn vị hành chính cấp tỉnh mới theo chủ trương của Trung ương là bước ngoặt quan trọng (sáp nhập Long An và Tây Ninh). Quá trình chuyển đổi mô hình từ ba cấp sang hai cấp chính quyền địa phương, cùng với việc mở rộng địa bàn, dân số và phạm vi quản lý, đòi hỏi phải nhanh chóng điều chỉnh định hướng phát triển. Đây là cơ hội lớn để tái cơ cấu hệ thống tổ chức, phân bổ nguồn lực hợp lý, mở rộng không gian phát triển và nâng cao năng lực quản trị. Trong đó, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số cần trở thành nền tảng để hình thành hệ sinh thái quản trị hiện đại, linh hoạt và thích ứng nhanh với bối cảnh mới.
- Trên cơ sở định hướng của Trung ương và những kết quả đã đạt được, Đề án thực hiện đột phá khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của tỉnh được điều chỉnh với tinh thần kế thừa, phát huy các lợi thế sẵn có, đảm bảo tích hợp, bổ sung đầy đủ những yêu cầu mới sau sáp nhập tỉnh. Các giải pháp trong Đề án tập trung xây dựng hệ sinh thái khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo thống nhất, gắn kết chặt chẽ với mạng lưới liên kết vùng; bảo đảm đồng bộ về thể chế, hạ tầng, dữ liệu và nguồn nhân lực. Đề án cũng là căn cứ pháp lý quan trọng để hiện thực hóa các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 57-NQ/TW của Bộ Chính trị, qua đó tạo nền tảng vững chắc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững của tỉnh.
II. QUAN ĐIỂM
1. Xác định phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số là động lực trung tâm, then chốt để thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Đây là đột phá chiến lược trong đổi mới mô hình phát triển, hiện đại hóa phương thức quản trị, điều hành và nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.
2. Chuyển đổi số là khâu đột phá hàng đầu, được triển khai toàn diện, lâu dài, trên tất cả các lĩnh vực, lấy người dân và doanh nghiệp làm trung tâm, chủ thể và động lực chính. Nhà nước giữ vai trò kiến tạo, dẫn dắt, tạo điều kiện thuận lợi; đề cao hiệu quả thực chất, tránh hình thức; gắn với yêu cầu bảo đảm an toàn, an ninh mạng và chủ quyền số.
3. Phát triển thị trường khoa học và công nghệ hiện đại, đồng bộ, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ tham gia tích cực. Thúc đẩy hình thành hệ sinh thái đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp sáng tạo liên kết chặt chẽ giữa nhà nước - viện trường - doanh nghiệp - nhà đầu tư - tổ chức trung gian công nghệ.
4. Hoàn thiện thể chế, cơ chế chính sách đặc thù về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, đảm bảo linh hoạt, thông thoáng, phù hợp thực tiễn địa phương. Chủ động cụ thể hóa kịp thời chủ trương, định hướng của Trung ương; ưu tiên thử nghiệm chính sách mới, mô hình mới; đơn giản hóa thủ tục, tăng tính tự chủ, khuyến khích sáng tạo và đầu tư đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp.
5. Bảo đảm nguồn lực phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số là nhiệm vụ chiến lược lâu dài, với tỷ lệ chi ngân sách tối thiểu 3% tổng chi thường xuyên. Tăng cường xã hội hóa, huy động các nguồn lực trong và ngoài nước; ưu tiên đầu tư cho hạ tầng số, trung tâm nghiên cứu chuyển giao đổi mới sáng tạo, dữ liệu lớn, công nghệ hiện đại, đào tạo nhân lực chất lượng cao.
6. Tăng cường hợp tác quốc tế và liên kết vùng, thu hút nguồn lực tri thức, công nghệ, đầu tư và chuyên gia trong và ngoài nước; mở rộng mạng lưới hợp tác giữa tỉnh với các viện, trường, doanh nghiệp công nghệ lớn. Khuyến khích thành lập trung tâm đổi mới sáng tạo, tổ chức nghiên cứu, cơ sở khởi nghiệp công nghệ và đào tạo nhân lực chuyển đổi số theo chuẩn quốc tế.
III. MỤC TIÊU
Phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trở thành ba trụ cột giữ vai trò trung tâm và là động lực quan trọng cho phát triển, tăng trưởng tỉnh Tây Ninh đến năm 2030; qua đó đảm bảo thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, mục tiêu được giao theo Nghị quyết số 57/NQ-TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia. Trong đó:
(1) Khoa học và công nghệ được định hướng phát triển theo hướng hiện đại, gắn với thực tiễn, ưu tiên ứng dụng công nghệ cao, công nghệ số vào sản xuất kinh doanh và quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống đổi mới sáng tạo; từng bước hình thành thị trường khoa học và công nghệ đồng bộ, phát triển tiềm lực khoa học địa phương về hạ tầng, nhân lực, tổ chức nghiên cứu.
(2) Phát triển đổi mới sáng tạo theo hướng đồng bộ, hiệu quả với doanh nghiệp làm trung tâm, đảm bảo hợp tác liên ngành giữa viện - trường - doanh nghiệp - nhà đầu tư; hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp công nghệ và tổ chức trung gian đổi mới sáng tạo.
(3) Tăng tốc chuyển đổi số trên cả ba trụ cột: Chính quyền số hiệu lực, hiệu quả, dựa trên dữ liệu; kinh tế số làm động lực tăng trưởng; xã hội số là môi trường phát triển mới, kết nối và lấy người dân làm trung tâm. Hình thành nền tảng số, dữ liệu số, hạ tầng số đồng bộ, an toàn, kết nối thông suốt; phát huy vai trò trung tâm của người dân và doanh nghiệp trong quá trình chuyển đổi số.
Phấn đấu đến năm 2030, khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của tỉnh Tây Ninh thuộc nhóm khá trong các tỉnh, thành phố trên cả nước.
IV. CHỈ TIÊU CỤ THỂ THỰC HIỆN ĐỘT PHÁ
1. Đóng góp của tăng năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế đạt tối thiểu 55%, phản ánh vai trò ngày càng rõ nét của khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong phát triển kinh tế xã hội.
2. Chỉ số Đổi mới sáng tạo cấp địa phương (PII) đạt tối thiểu 45 điểm, thuộc nhóm khá so với mặt bằng cả nước.
3. Có ít nhất 40 doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp công nghệ cao.
4. Chỉ số xếp hạng đánh giá mức độ chuyển đổi số thuộc nhóm 10 tỉnh/thành phố dẫn đầu cả nước.
5. Quy mô kinh tế số đạt 30% GRDP tỉnh (chỉ tiêu Nghị quyết 57-NQ/TW).
6. Có 90% dân số trưởng thành có kỹ năng số, tiếp cận dịch vụ số (chỉ tiêu Nghị quyết 57-NQ/TW).
7. Phấn đấu huy động nguồn lực kinh phí chi cho nghiên cứu phát triển (R&D) đạt 2% GRDP, trong đó kinh phí từ xã hội chiếm hơn 60%; phấn đấu đảm bảo bố trí ít nhất 3% tổng chi ngân sách hằng năm cho phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và tăng dần theo yêu cầu phát triển (chỉ tiêu Nghị quyết số 57-NQ/TW).
8. Nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo đạt 12 người trên một vạn dân (chỉ tiêu Nghị quyết 57-NQ/TW).
9. Phấn đấu đến năm 2026, khởi công xây dựng 01 khu công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp công nghệ số và Trung tâm đổi mới sáng tạo tỉnh.
10. Phấn đấu xây dựng tối thiểu 01 khu đô thị thông minh đồng thời triển khai mô hình “Xã, phường thông minh” tại chính quyền địa phương nơi thực hiện nhằm hình thành hệ sinh thái đô thị - chính quyền thông minh đồng bộ, kết nối chặt chẽ.
V. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU ĐẾN NĂM 2030
1. Để nâng cao đóng góp của tăng năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) đạt tối thiểu 55% vào tăng trưởng kinh tế, tỉnh sẽ tập trung thúc đẩy chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo chiều sâu, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo trong các ngành kinh tế chủ lực như nông nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế biến chế tạo, logistics và đô thị thông minh. Triển khai các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, tối ưu quy trình sản xuất và mô hình quản trị, tăng hiệu quả sử dụng lao động, vốn và tài nguyên. Song song đó, tăng cường đào tạo kỹ năng công nghệ số, tổ chức lại sản xuất theo chuỗi, thúc đẩy hợp tác giữa doanh nghiệp và viện trường để đưa tiến bộ kỹ thuật vào thực tiễn, tạo động lực thúc đẩy TFP tăng trưởng bền vững.
2. Để đạt chỉ số Đổi mới sáng tạo cấp địa phương (PII) tối thiểu 45 điểm và vươn lên nhóm dẫn đầu cả nước, tỉnh sẽ tập trung nâng cao năng lực các trụ cột trong PII như vốn con người, hoạt động nghiên cứu phát triển, hạ tầng số kỹ thuật và kết quả đổi mới sáng tạo. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu đổi mới sáng tạo đồng bộ; tăng cường đầu tư cho các tổ chức nghiên cứu, cơ sở ươm tạo và trung tâm đổi mới sáng tạo địa phương; thúc đẩy mô hình liên kết ba nhà (Nhà nước Nhà khoa học Doanh nghiệp). Bên cạnh đó, áp dụng các công cụ đánh giá định kỳ để theo dõi tiến độ cải thiện từng trụ cột của PII theo hướng dẫn từ Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Để đạt ít nhất 40 doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp công nghệ cao vào năm 2030, tỉnh sẽ khuyến khích doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất - kinh doanh; ưu tiên bố trí nguồn lực từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ để đồng tài trợ hoặc đặt hàng nghiên cứu theo nhu cầu thực tế; kết nối cung - cầu công nghệ, hỗ trợ tiếp nhận, làm chủ và cải tiến công nghệ thông qua hợp tác với viện nghiên cứu, trường đại học, tổ chức hội chợ và sàn giao dịch công nghệ; đồng thời hỗ trợ đăng ký, bảo hộ, quản lý và khai thác quyền sở hữu trí tuệ, xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm.
4. Để đạt mục tiêu đến năm 2030, chỉ số chuyển đổi số của tỉnh nằm trong nhóm 10 tỉnh, thành phố xếp hạng đầu, tỉnh sẽ tăng cường đầu xây dựng hạ tầng số hiện đại, đồng bộ. Về chính quyền số, tỉnh tập trung triển khai hiệu quả các nền tảng số quốc gia, dùng chung, chuyên ngành, xây dựng và tạo lập đầy đủ các cơ sở dữ liệu để đảm bảo công tác chỉ đạo, điều hành bằng dữ liệu. Song song đó, tỉnh sẽ thúc đẩy mạnh mẽ kinh tế số, xây dựng xã hội số, đảm bảo an toàn thông tin và phát triển nhân lực số để chuyển đổi số toàn diện theo các chỉ số đánh giá chuyển đổi số cấp tỉnh.
5. Để quy mô kinh tế số chiếm 30% GRDP vào năm 2030, tỉnh sẽ tập trung phát triển hệ sinh thái doanh nghiệp công nghệ số, chuyển đổi số trong các ngành kinh tế truyền thống, thúc đẩy thương mại điện tử, dịch vụ số, sản xuất thông minh và nền tảng số nông nghiệp. Đồng thời, đẩy mạnh thu hút doanh nghiệp công nghệ lớn, xây dựng khu công nghiệp số, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi mô hình kinh doanh phù hợp với xu thế kinh tế số. Bảo đảm sẵn sàng về hạ tầng số, nền tảng số, dữ liệu số, các chính sách chia sẻ dữ liệu, thanh toán điện tử, logistics số và an toàn, an ninh mạng để tạo nền tảng vững chắc cho phát triển kinh tế số.
6. Để bảo đảm 90% dân số trưởng thành có kỹ năng số và tiếp cận dịch vụ số, tỉnh sẽ triển khai các chương trình đào tạo kỹ năng số cơ bản đến nâng cao thông qua mạng lưới Tổ công nghệ số cộng đồng tại cơ sở, huy động lực lượng Đoàn thanh niên với các đội hình IT Xanh, phát huy vai trò của trường học, trung tâm học tập cộng đồng, thư viện, nhà văn hóa và hệ thống nền tảng học trực tuyến. Đồng thời tăng cường phối hợp với doanh nghiệp công nghệ để cung cấp công cụ, nội dung và phương pháp đào tạo phù hợp. Phát động phong trào “Bình dân học vụ số” nhằm lan tỏa tinh thần học tập suốt đời trong môi trường số. Ưu tiên phổ cập kỹ năng số cho nhóm yếu thế như người cao tuổi, nông dân, lao động phổ thông; phát triển nền tảng công dân số của tỉnh Tây Ninh Smart với nhiều dịch vụ tiện lợi, thiết thực; triển khai hiệu quả nền tảng số quốc gia phục vụ người dân VNeID, VssID; tập trung triển khai các nền tảng số lĩnh vực giáo dục, y tế, thương mại điện tử,… qua đó giúp người dân làm quen và khai thác hiệu quả các dịch vụ số.
7. Tập trung xây dựng cơ chế huy động, dẫn dắt và sử dụng hiệu quả các nguồn lực xã hội đầu tư cho nghiên cứu, đổi mới công nghệ và phát triển sản phẩm. Tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư R&D thông qua cơ chế đồng tài trợ, hợp tác công - tư và đặt hàng nghiên cứu theo nhu cầu thị trường. Bổ sung chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng, tiếp cận hạ tầng kỹ thuật, cơ sở nghiên cứu công lập cho các đơn vị tham gia đầu tư nghiên cứu và ứng dụng công nghệ. Ưu tiên sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ để hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, kết nối với viện - trường, hình thành các chương trình R&D đồng hành cùng doanh nghiệp. Thúc đẩy phát triển thị trường khoa học - công nghệ, dịch vụ R&D tư nhân và cơ chế thương mại hóa kết quả nghiên cứu, nhằm thu hút nhà đầu tư và khuyến khích tái đầu tư vào hoạt động nghiên cứu. Đồng thời để đạt mục tiêu phấn đấu đảm bảo bố trí ít nhất 3% tổng chi ngân sách hằng năm cho phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, tỉnh sẽ ưu tiên bố trí đầy đủ ngân sách để các cơ quan, đơn vị triển khai hiệu quả các nhiệm vụ khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số phục vụ yêu cầu phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương.
8. Để đạt được mục tiêu nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo đạt 12 người trên một vạn dân, tỉnh sẽ xây dựng và tổ chức triển khai các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, quản trị về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cho đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ công tác các sở, ngành tỉnh; UBND các xã, phường; các tổ chức, doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Ban hành và triển khai chính sách thu hút học sinh, sinh viên theo học các ngành khoa học, kỹ thuật thuộc các lĩnh vực ưu tiên của tỉnh: nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ sinh học, trí tuệ nhân tạo, tự động hóa, … Thiết lập cơ chế phối hợp giữa các cơ sở giáo dục đào tạo tại địa phương với doanh nghiệp và viện nghiên cứu nhằm bảo đảm đầu ra gắn với nhu cầu nhân lực trên các lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Đồng thời, khuyến khích các mô hình hợp tác linh hoạt để thu hút chuyên gia, giảng viên, nhà khoa học có uy tín tham gia đào tạo, tư vấn theo hình thức ngắn hạn hoặc hợp đồng luân chuyển. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực trẻ có tư duy đổi mới, năng lực số và tinh thần khởi nghiệp thông qua các chương trình hướng nghiệp, tuyên truyền và hỗ trợ đào tạo cho học sinh, sinh viên.
9. Để đạt được mục tiêu khởi công xây dựng 01 khu công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp công nghệ số trong năm 2026, tỉnh sẽ tập trung rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển khu công nghiệp theo hướng công nghệ cao, công nghệ số. Tập trung đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng số, chuẩn bị quỹ đất sạch, nâng cao chất lượng dịch vụ. Nghiên cứu điều chỉnh hoặc bổ sung chính sách đặc thù hỗ trợ mời gọi đầu tư lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao, công nghệ số để thu hút nhà đầu tư, doanh nghiệp công nghệ, tổ chức nghiên cứu. Tập trung xây dựng lộ trình và chuẩn bị các điều kiện cần thiết gắn với định hướng phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn và kinh tế tri thức. Khu công nghiệp này sẽ ưu tiên thu hút các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ sạch, năng lượng tái tạo, trí tuệ nhân tạo (AI), công nghiệp bán dẫn và công nghệ số tiên tiến. Song song đó, tỉnh cũng tập trung thực hiện các nhiệm vụ để thúc đây xây dựng và vận hành Trung tâm Đổi mới sáng tạo tỉnh theo mô hình tư nhân đầu tư, quản lý.
10. Để đạt được mục tiêu xây dựng tối thiểu 01 khu đô thị thông minh đồng thời triển khai mô hình “Xã, phường thông minh” tại chính quyền địa phương nơi thực hiện, tỉnh sẽ rà soát các dự án xây dựng khu đô thị trên địa bàn tỉnh để lựa chọn, cùng chủ đầu tư dự án triển khai các giải pháp từ quy hoạch đến hình thành khu đô thị thông minh. Song song đó, tỉnh sẽ ưu tiên triển khai mô hình “Xã, phương thông minh” tại chính quyền địa phương nơi thực hiện để kết nối đồng bộ khu đô thị và chính quyền trong triển khai giải pháp đô thị thông minh.
| TT | Chỉ tiêu | Hiện trạng | 2025 | 2026 | 2027 | 2028 | 2029 | 2030 |
| 1 | Đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế | Long An: 43,35 % (Giai đoạn 2016- 2020) Tây Ninh: 36,69% (giai đoạn 2016- 2020) | 40 % (Giai đoạn 2021-2025) | 55% (chỉ tính theo giai đoạn) | ||||
| 2 | Chỉ số Đổi mới sáng tạo cấp địa phương (PII) | Năm 2024: PII Long An đạt 42,05 điểm, hạng 12. PII Tây Ninh đạt 31,47 điểm, hạng 46 | 37 điểm | 38 | 40 | 42 | 44 | ≥45 |
| 3 | Số doanh nghiệp khoa học và công nghệ, công nghệ cao | 28 | 28 | 30 | 32 | 36 | 40 | ≥40 |
| 4 | Chỉ số xếp hạng đánh giá mức độ chuyển đổi số đạt hạng 10 | Năm 2023: Long An hạng 17/63, Tây Ninh cũ hạng 33/63; Năm 2024 chưa công bố | Nhóm 25 tỉnh, thành phố | Nhóm 20 tỉnh, thành phố | Nhóm 18 tỉnh, thành phố | Nhóm 15 tỉnh, thành phố | Nhóm 12 tỉnh, thành phố | Nhóm 10 tỉnh, thành phố |
| 5 | Quy mô kinh tế số đạt 30% GRDP tỉnh | Quy mô kinh tế số năm 2024: Long An đạt 6,36% GRDP, Tây Ninh đạt 6,05% GRDP | 9% | 12% | 15% | 20% | 25% | 30% |
| 6 | 90% dân số trưởng thành có kỹ năng số, tiếp cận dịch vụ số | Năm 2024 đạt khoảng 50% | 60% | 70% | 75% | 80% | 85% | 90% |
(Các chỉ tiêu còn lại tính theo giai đoạn)
VI. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG VỀ KINH TẾ XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG HOẶC CÁC RỦI RO TIỀM ẨN TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Nhận định
Trong quá trình triển khai Đề án, vẫn tiềm ẩn một số rủi ro có thể ảnh hưởng đến tiến độ và hiệu quả thực hiện. Trước hết là áp lực cạnh tranh công nghệ và chuyển đổi số toàn cầu, đòi hỏi địa phương phải liên tục đổi mới để không tụt hậu. Bên cạnh đó, nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt trong các lĩnh vực công nghệ số, dữ liệu và an ninh mạng còn thiếu hụt, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển nhanh và bền vững. Hạ tầng nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ và chuyển đổi số tuy đã được đầu tư bước đầu nhưng vẫn còn thiếu đồng bộ, quy mô còn nhỏ, chưa đáp ứng chuẩn mực quốc tế. Năng lực quản trị, giám sát, phối hợp liên ngành và liên cấp vẫn còn hạn chế, nhất là trong bối cảnh mở rộng địa bàn và phạm vi quản lý.
Ngoài ra, những biến động kinh tế - xã hội, rủi ro vĩ mô và hạn chế trong huy động, phân bổ, sử dụng nguồn lực công - tư vẫn có thể tác động đến tiến độ triển khai một số dự án trọng điểm. Sau khi Tây Ninh và Long An đã chính thức sáp nhập thành một tỉnh thống nhất hơn hai tháng, địa phương đang trong giai đoạn hoàn thiện tổ chức bộ máy, phân cấp quản lý, điều chỉnh quy hoạch phát triển và hợp nhất nền tảng dữ liệu. Quá trình này bước đầu đạt được những kết quả tích cực, nhưng cũng bộc lộ một số khó khăn như sự chồng chéo chức năng, thiếu đồng bộ hạ tầng số giữa các đơn vị, hay thách thức trong việc tích hợp, chia sẻ dữ liệu từ các hệ thống kế thừa. Đây là những vấn đề thực tế cần tiếp tục quan tâm giải quyết, nhằm bảo đảm tiến độ và hiệu quả triển khai Đề án trong giai đoạn tới.
2. Định hướng
Để chủ động kiểm soát và giảm thiểu các rủi ro nêu trên, Đề án đề ra một số định hướng và giải pháp trọng tâm. Trước hết, cần thiết lập cơ chế điều hành linh hoạt, bảo đảm phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị và địa phương; tăng cường liên kết giữa viện, trường và doanh nghiệp trong và ngoài nước; đẩy mạnh xã hội hóa, đa dạng hóa nguồn lực tài chính, khuyến khích đầu tư từ doanh nghiệp và khu vực tư nhân. Song song, chú trọng thu hút và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt trong các lĩnh vực công nghệ thông tin, dữ liệu và quản trị số. Đối với rủi ro phát sinh từ việc sáp nhập tỉnh, cần chủ động rà soát, tích hợp và điều chỉnh các mục tiêu, nhiệm vụ, lộ trình triển khai để phù hợp với quy hoạch không gian phát triển mới và định hướng chiến lược chuyển đổi số vùng liên tỉnh. Việc này vừa bảo đảm kế thừa những kết quả đã đạt được, vừa duy trì sự thống nhất, tránh gián đoạn trong quá trình thực hiện. Đồng thời, cần xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ trong toàn tỉnh và với các địa phương lân cận về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; đẩy mạnh ứng dụng nền tảng số để giám sát, đánh giá và cảnh báo sớm các vướng mắc, qua đó kịp thời điều chỉnh kế hoạch. Mục tiêu xuyên suốt là bảo đảm Đề án được triển khai linh hoạt, hiệu quả và bền vững trong bối cảnh hội nhập và chuyển đổi sang mô hình quản trị số hiện đại.
VII. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Đề án được triển khai theo ba trụ cột là: (1) Khoa học, công nghệ, (2) Đổi mới sáng tạo, (3) Chuyển đổi số, làm nền tảng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
Trên cơ sở đó, xác định 06 nhóm nhiệm vụ trọng tâm: (1) Nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy tạo chuyển biến toàn diện về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong hệ thống chính trị, doanh nghiệp và xã hội; (2) Phát triển đột phá khoa học, công nghệ; (3) Phát triển toàn diện hoạt động đổi mới sáng tạo; (4) Tập trung chuyển đổi số các cơ quan trong hệ thống chính trị để xây dựng chính quyền số, tạo động lực thúc đẩy kinh tế số, xã hội số; (5) Đảm bảo an toàn, an ninh mạng trong tình hình mới; (6) Mở rộng hợp tác quốc tế, thu hút hiệu quả nguồn lực tri thức, công nghệ và đầu tư từ các tổ chức, đối tác trong và ngoài nước.
Đồng thời, Đề án tập trung triển khai 03 nhóm giải pháp gồm: (1) Xây dựng hoàn thiện thể chế, khung pháp lý, cơ chế, chính sách đặc thù thúc đẩy doanh nghiệp, tổ chức khoa học và các chủ thể đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh; (2) Phát triển hạ tầng và nâng cao tiềm lực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; (3) Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
1. Nhiệm vụ
1.1. Nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy tạo chuyển biến toàn diện về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong hệ thống chính trị, doanh nghiệp và xã hội
Xác định nâng cao nhận thức và đổi mới tư duy là bước đi đầu tiên mang tính chiến lược nhằm thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số một cách đồng bộ. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các chủ trương, định hướng của Trung ương và địa phương trên tất cả các kênh truyền thông, từ báo chí chính thống, phát thanh truyền hình đến nền tảng số, mạng xã hội và hệ thống giáo dục, chính trị cơ sở. Xây dựng chuyện mục tuyên truyền, cung cấp thông tin liên quan đến triển khai thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW trên hệ thống Cổng/trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước để cập nhật kịp thời chủ trương, chính sách và kết quả triển khai thực hiện phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
Truyền thông sẽ tập trung làm rõ vai trò then chốt của nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số đối với tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững, gắn với quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội. Đồng thời, chú trọng bồi dưỡng tư duy đổi mới và kỹ năng số cho cán bộ, công chức, doanh nghiệp và người dân, đặc biệt ở cơ sở, nhằm lan tỏa tinh thần làm chủ công nghệ và tích cực tham gia vào quá trình chuyển đổi số toàn diện.
Bên cạnh đó, phát động các phong trào thi đua sáng tạo, nhân rộng điển hình tiên tiến, kịp thời biểu dương các tập thể, cá nhân xuất sắc trong hoạt động nghiên cứu, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Qua đó, góp phần củng cố niềm tin, khơi dậy tinh thần đổi mới, tạo chuyển biến mạnh mẽ và đồng thuận cao trong toàn xã hội, thúc đẩy sự tham gia tích cực của các cấp, các ngành, doanh nghiệp và người dân vào sự nghiệp phát triển tỉnh trong thời kỳ mới.
Nội dung công việc triển khai thực hiện (07 nội dung):
(1) Tổ chức các hội nghị, hội thảo nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Tập trung tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức, nhà khoa học, doanh nghiệp năm rõ chủ trương, chính sách để đổi mơi tư duy đột phá trong khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Tổ chức hội nghị, tọa đàm về thúc đẩy phát triển hạ tầng số, kinh tế số, xã hội số cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và người dân trên địa bàn tỉnh. Thường xuyên tổ chức các hoạt động phổ biến, giới thiệu các kết quả, thành tựu nghiên cứu khoa học, các công nghệ lõi, công nghệ chiến lược, công nghệ mới trong đó có công nghệ số để phục vụ giải quyết công việc trong các cơ quan nhà nước, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và phục vụ sinh họa của người dân. Tích cực chia sẻ, lan tỏa các kinh nghiệm, mô hình hay, cách làm hiệu quả trong khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số ngành, lĩnh vực, địa phương trong và ngoài tỉnh. Đồng thời, đảm bảo duy trì, cập nhật thường xuyên các thông tin tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn kiến thức, kỹ năng số trên chuyên trang Chuyển đổi số của tỉnh.
(2) Xây dựng chuyên mục “Khoa học, công nghệ và Đổi mới sáng tạo” trên Báo và Phát thanh, Truyền hình Tây Ninh; Cổng thông tin điện tử tỉnh và các nền tảng mạng xã hội… Thường xuyên cập nhật chính sách, mô hình hay, gương điển hình, kết quả nghiên cứu ứng dụng; tăng cường truyền thông tạo niềm tin xã hội và khơi dậy tinh thần sáng tạo trong nhân dân.
(3) Tổ chức cuộc thi và tuyên dương “Sáng tạo trẻ của tỉnh”. Khuyến khích thế hệ trẻ đề xuất ý tưởng sáng tạo, giải pháp khoa học, công nghệ mới; phát hiện, bồi dưỡng tài năng và tạo phong trào đổi mới sáng tạo trong học sinh, sinh viên, thanh niên toàn tỉnh.
(4) Tổ chức chuỗi các hoạt động, sự kiện hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia hằng năm. Tập trung tổ chức hội nghị, tọa đàm về chuyển đổi số cho lực lượng Tổ Công nghệ số cộng đồng, cán bộ, công chức, viên chức phụ trách chuyển đổi số; triển lãm giới thiệu các giải pháp công nghệ mới để người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tiếp cận, trải nghiệm và tham gia sử dụng.
(5) Phát động phong trào thi đua, khen thưởng lập thành tích trong công tác chuyển đổi số. Tôn vinh, khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích tiêu biểu, có đóng góp tích cực trong hoạt động chuyển đổi số; khen thưởng các Tổ Công nghệ số cộng đồng có cách làm hay, hiệu quả trong triển khai xã hội số.
(6) Triển khai các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy về chuyển đổi số và thực hiện Đề án 06 trong cộng đồng. Tập trung xây dựng và triển khai Đề án truyền thông cấp tỉnh để tăng cường sản xuất các sản phẩm truyền thông giới thiệu chính sách, kết quả nổi bật về chuyển đổi số, hướng dẫn người dân và doanh nghiệp sử dụng nền tảng, dịch vụ số; hợp tác với báo chí, truyền hình, mạng xã hội để tuyên truyền sâu rộng; đồng thời tổ chức các hội thi sáng tác các sản phẩm tuyên truyền về chuyển đổi số nhằm lan tỏa tinh thần chuyển đổi số đến người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
(7) Các Sở, ngành, địa phương tăng cường triển khai công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy chuyển đổi số cho đối tượng thuộc phạm vi quản lý. Tạo xung lực mới, khí thế mới trong quá trình thực hiện chuyển đổi số ngành, lĩnh vực, địa phương.
1.2. Phát triển đột phá khoa học, công nghệ
Xác định tập trung hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích doanh nghiệp và tổ chức tư nhân đầu tư cho nghiên cứu - phát triển (R&D), gắn hỗ trợ tài chính với cơ chế khoán sản phẩm và đơn giản hóa thủ tục để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. Song song, phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ với mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, chuyên gia, phấn đấu đạt tỷ lệ nhân lực nghiên cứu ngang mức bình quân khá của cả nước vào năm 2030, đặc biệt chú trọng đào tạo nhân lực công nghệ số và dữ liệu. Địa phương ưu tiên đầu tư, nâng cấp hạ tầng nghiên cứu - ứng dụng thông qua củng cố các trung tâm, trạm nghiên cứu và phòng thí nghiệm hiện có, đồng thời hợp tác với các viện, trường trong và ngoài tỉnh để tận dụng cơ sở vật chất hiện đại.
- Khuyến khích doanh nghiệp mạnh dạn đổi mới công nghệ, tăng tỷ lệ chi cho R&D, phấn đấu đến năm 2030 khu vực doanh nghiệp chiếm 60 - 70% tổng chi khoa học và công nghệ của tỉnh, thông qua cơ chế ưu đãi về thuế, tín dụng và hỗ trợ kỹ thuật. Các lĩnh vực ưu tiên gồm nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ chế biến nông sản - thực phẩm, năng lượng tái tạo và công nghệ số phục vụ quản trị, nhằm tạo sản phẩm có giá trị gia tăng cao và nâng cao sức cạnh tranh địa phương. Đồng thời, tỉnh khuyến khích nghiên cứu cơ bản gắn với ứng dụng thực tiễn, tập trung hỗ trợ cho phát triển các công nghệ chiến lược và sản phẩm chủ lực, góp phần đổi mới mô hình sản xuất - kinh doanh trong bối cảnh chuyển đổi số và hội nhập quốc tế.
Phát triển thị trường khoa học và công nghệ theo hướng đồng bộ, thực chất, gắn với nhu cầu của doanh nghiệp và thực tiễn địa phương, nhằm nâng cao trình độ thị trường công nghệ tại tỉnh. Tổ chức thường xuyên các hoạt động kết nối cung cầu công nghệ, ngày hội đổi mới sáng tạo, sàn giao dịch công nghệ, diễn đàn chuyển giao công nghệ… tạo kênh liên kết hiệu quả giữa nhà nghiên cứu, doanh nghiệp và nhà đầu tư; Hỗ trợ doanh nghiệp thành lập và vận hành theo mô hình doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo; tạo điều kiện tiếp cận các ưu đãi về tín dụng, thuế, đất đai và hỗ trợ nghiên cứu phát triển. Khuyến khích hình thành và phát triển các tổ chức trung gian như trung tâm hỗ trợ chuyển giao công nghệ, tổ chức định giá tài sản trí tuệ, đơn vị tư vấn pháp lý về sở hữu trí tuệ… qua đó thúc đẩy hoạt động ứng dụng công nghệ và thương mại hóa sáng chế, giải pháp hữu ích trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức thực hiện hiệu quả chương trình nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa gắn với yêu cầu của thị trường và định hướng phát triển bền vững. Hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến quy trình sản xuất, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với từng ngành hàng; nâng cao năng lực đánh giá, kiểm định và truy xuất nguồn gốc. Đẩy mạnh hoạt động tư vấn, đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao nhận thức và năng lực thực thi cho các tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
Nội dung công việc triển khai thực hiện (09 nội dung):
(1) Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ tỉnh. Rà soát, đánh giá hiện trạng để xác định lĩnh vực tiềm năng, nhu cầu công nghệ và rào cản phát triển; hỗ trợ thành lập, nâng cao năng lực tổ chức khoa học, công nghệ ngoài công lập, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp công nghệ cao; đồng hành hoàn thiện thủ tục công nhận để hưởng ưu đãi, tiếp cận nguồn lực nghiên cứu, đổi mới công nghệ và phát triển tài sản trí tuệ. Xây dựng cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp tiếp nhận, ứng dụng kết quả nghiên cứu; tổ chức sự kiện kết nối cung - cầu, hội chợ, diễn đàn đổi mới sáng tạo; xây dựng cơ sở dữ liệu công nghệ sẵn sàng chuyển giao, kết nối sàn giao dịch công nghệ; hỗ trợ thử nghiệm, trình diễn, đào tạo và tư vấn công nghệ mới, góp phần đạt mục tiêu đến năm 2030 hình thành ít nhất 40 doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp công nghệ cao.
(2) Chương trình khoa học và công nghệ lĩnh vực công nghiệp. Tập trung thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp hỗ trợ, vật liệu mới, điện tử, bán dẫn, xây dựng và giao thông. Ưu tiên các công nghệ tiên tiến như tự động hóa, trí tuệ nhân tạo, công nghệ số, công nghệ sạch và vật liệu bền vững nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, tiết kiệm năng lượng, tối ưu quy trình quản lý, phát triển sản phẩm và tiêu chuẩn hóa. Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng mô hình thông tin công trình, tổ chức giao thông thông minh, quản lý hạ tầng và logistics hiện đại, nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo và năng suất cạnh tranh.
(3) Chương trình khoa học và công nghệ lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch. Triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ bảo tồn, phục dựng và phát huy giá trị di sản văn hóa. Thúc đẩy các nghiên cứu liên ngành để xây dựng mô hình phát triển du lịch bền vững và tạo ra sản phẩm đặc thù trên cơ sở kết hợp ứng dụng các công nghệ hiện đại vào phát triển du lịch. Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ hiện đại vào phục vụ huấn luyện, tập luyện giúp nâng cao thành tích hoạt động thể dục thể thao của tỉnh.
(4) Chương trình khoa học và công nghệ lĩnh vực thương mại, dịch vụ. Triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin và công nghệ số trong hiện đại hóa hoạt động thương mại, dịch vụ, logistics; phát triển nền tảng giao dịch trực tuyến và nâng cao hiệu quả chuỗi cung ứng. Hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ, xây dựng thương hiệu theo xu hướng tiêu dùng mới. Đồng thời thúc đẩy ứng dụng khoa học công nghệ trong các lĩnh vực y tế (chuyển đổi số bệnh viện, khám chữa bệnh từ xa), giáo dục (dạy học thông minh, học liệu số), văn hóa thể thao du lịch (du lịch số, bảo tồn di sản, tổ chức sự kiện trực tuyến).
(5) Xây dựng và triển khai chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh. Tập trung xây dựng và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thúc đẩy đăng ký, bảo hộ, quản lý và khai thác hiệu quả tài sản trí tuệ của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ xác lập quyền sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm chủ lực, đặc sản địa phương, sáng chế, giải pháp kỹ thuật, nhãn hiệu và kiểu dáng công nghiệp. Nâng cao năng lực quản lý, tư vấn, định giá, thương mại hóa tài sản trí tuệ thông qua các hoạt động đào tạo, truyền thông và xây dựng hệ thống tổ chức trung gian sở hữu trí tuệ.
(6) Rà soát, điều chỉnh và cập nhật các nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu cộng đồng gắn với tên địa danh sau sáp nhập đơn vị hành chính. Tổ chức rà soát toàn bộ các nhãn hiệu đã được bảo hộ liên quan đến địa danh, địa chỉ hành chính trên địa bàn tỉnh; thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin bảo hộ phù hợp với địa giới hành chính mới sau sáp nhập. Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã, địa phương bị ảnh hưởng thực hiện các thủ tục pháp lý cần thiết để duy trì hiệu lực bảo hộ, đảm bảo quyền lợi và giá trị thương hiệu của địa phương trong sản xuất, kinh doanh và phát triển thị trường.
(7) Xây dựng và triển khai thực hiện mô hình quản lý, khai thác và phát triển các thương hiệu cộng đồng của tỉnh. Xây dựng mô hình tổ chức quản lý chung cho các thương hiệu cộng đồng gắn với đặc sản, sản phẩm đặc trưng của tỉnh; xác định rõ chủ thể đại diện quyền sở hữu, quyền khai thác và cơ chế phối hợp giữa các bên liên quan. Hỗ trợ xây dựng bộ nhận diện thương hiệu, chiến lược phát triển thị trường và tiêu chuẩn hóa quy trình sản xuất, truy xuất nguồn gốc. Tổ chức xúc tiến thương mại, quảng bá và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ nhằm gia tăng giá trị thương hiệu cộng đồng, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân và phát triển kinh tế địa phương bền vững.
(8) Cập nhật định kỳ Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân cấp tỉnh, bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế và các yêu cầu kỹ thuật hiện hành. Tổ chức diễn tập ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân theo quy định, có sự tham gia của các cơ quan chuyên môn, lực lượng ứng phó tại chỗ và các đơn vị liên quan nhằm nâng cao năng lực phối hợp, xử lý tình huống và bảo đảm an toàn cho người dân và môi trường trong trường hợp xảy ra sự cố.
(9) Xây dựng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình Quốc gia hộ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh: Ưu tiên triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách, giải pháp thúc đẩy nâng cao năng suất, chất lượng địa phương; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa sản xuất sản phẩm, hàng hóa chủ lực của địa phương áp dụng các giải pháp nâng cao năng suất, chất lượng.
1.3. Phát triển toàn diện hoạt động đổi mới sáng tạo
Tập trung xây dựng và phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo địa phương, thúc đẩy liên kết chặt chẽ giữa trường đại học, viện nghiên cứu, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh. Đồng thời, khuyến khích hình thành và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức trung gian hỗ trợ đổi mới sáng tạo như trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp, vườn ươm doanh nghiệp và không gian sáng tạo chung. Nghiên cứu cơ chế hỗ trợ tài chính linh hoạt, khuyến khích hình thành quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo với sự tham gia của cả khu vực công và tư. Song song, đẩy mạnh xây dựng văn hóa đổi mới sáng tạo trong cộng đồng doanh nghiệp và thanh niên, gắn với phong trào khởi nghiệp sáng tạo địa phương.
Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới sáng tạo và doanh nghiệp công nghệ thông qua các chương trình tập huấn, cố vấn chuyên sâu về quản trị, công nghệ và thị trường. Ưu tiên hỗ trợ tiếp cận vốn từ Quỹ phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo tỉnh, các chương trình tín dụng ưu đãi, hỗ trợ đăng ký sở hữu trí tuệ và phát triển sản phẩm thương mại hóa từ kết quả nghiên cứu. Ban hành cơ chế phối hợp liên ngành giữa các sở, ngành trong việc xác nhận và ưu tiên hỗ trợ nhóm doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp công nghệ cao.
Cải thiện Chỉ số Đổi mới sáng tạo cấp địa phương (PII) thông qua xây dựng bộ chỉ tiêu theo dõi chi tiết từng trụ cột thành phần như nguồn nhân lực chất lượng cao, năng lực nghiên cứu phát triển, mức độ ứng dụng công nghệ, liên kết hệ sinh thái, dịch vụ khoa học công nghệ. Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu đổi mới sáng tạo kết nối giữa các sở ngành, cập nhật thường xuyên theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ. Triển khai các mô hình đổi mới sáng tạo điển hình trong doanh nghiệp nhỏ và vừa, trường học, cơ quan nhà nước nhằm tạo tác động lan tỏa và tích hợp đổi mới sáng tạo vào phát triển toàn diện của tỉnh.
Nội dung công việc triển khai thực hiện (05 nội dung):
(1) Xây dựng bộ tiêu chí nhận diện doanh nghiệp có đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu và xây dựng bộ tiêu chí nhận diện doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm quốc tế, hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ, phù hợp với đặc thù phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Bộ tiêu chí sẽ làm căn cứ để xác định, phân loại và hỗ trợ các doanh nghiệp có tiềm năng đổi mới sáng tạo, phục vụ công tác thống kê, theo dõi, đánh giá hiệu quả chính sách và định hướng phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo tại địa phương.
(2) Nâng cao Bộ chỉ số đổi mới sáng tạo cấp địa phương (PII) của tỉnh đến năm 2030. Tổ chức đánh giá thực trạng và phân tích các chỉ số thành phần của PII hiện nay, xác định các điểm nghẽn và tiềm năng cải thiện. Triển khai các hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hạ tầng nghiên cứu đổi mới sáng tạo, tăng cường liên kết giữa các chủ thể trong hệ sinh thái đổi mới sáng tạo. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ theo dõi, đánh giá PII định kỳ và lồng ghép PII vào công tác chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
(3) Xây dựng và vận hành Trung tâm Hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo tỉnh thuộc Nhà nước quản lý, bảo đảm hoạt động theo mô hình chuyên nghiệp, hiệu quả. Hoàn thiện cơ sở vật chất, kiện toàn bộ máy tổ chức, ban hành quy chế quản lý và cơ chế phối hợp với các sở, ngành, địa phương. Trung tâm thực hiện chức năng hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, tư vấn phát triển công nghệ, kết nối cung - cầu công nghệ, huấn luyện mô hình kinh doanh, kết nối chuyên gia, nhà đầu tư và doanh nghiệp; đồng thời đóng vai trò hạt nhân thúc đẩy hệ sinh thái đổi mới sáng tạo của tỉnh, hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ mới và thương mại hóa kết quả nghiên cứu.
(4) Đổi mới sáng tạo trong công nghiệp văn hóa và du lịch. Tập trung đổi mới, sáng tạo trong các sản phẩm du lịch, tăng trải nghiệm độc đáo dựa trên chiều sâu văn hóa địa phương, nâng tầm du lịch tâm linh, nghệ thuật hóa đặc sản và ứng dụng công nghệ hiện đại để tái hiện lịch sử. Xây dựng hệ sinh thái công nghiệp văn hóa số, khuyến khích sáng tạo nội dung (video, phim, chương trình thực tế, trò chơi điện tử…) và phát triển thị trường trực tuyến cho các sản phẩm địa phương. Lồng ghép, hình thành các không gian sáng tạo và cơ chế thử nghiệm “sandbox” nhằm thúc đẩy hợp tác liên ngành, tạo môi trường thuận lợi để hiện thực hóa các ý tưởng đột phá trong văn hóa và du lịch.
(5) Xây dựng và vận hành Trung tâm Đổi mới sáng tạo tỉnh theo mô hình tư nhân đầu tư, quản lý. Trung tâm với định hướng hoạt động gắn trực tiếp với khu, cụm công nghiệp trên địa bàn. Trung tâm được định vị là điểm đến kết nối nguồn lực đổi mới sáng tạo, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ chuyên sâu cho doanh nghiệp như: Tư vấn chiến lược công nghệ, kết nối nhà đầu tư mạo hiểm, tổ chức chương trình tăng tốc khởi nghiệp, ươm tạo sản phẩm từ ý tưởng đến thương mại hóa, thử nghiệm mô hình kinh doanh mới. Doanh nghiệp trong khu, cụm công nghiệp, doanh nghiệp khởi nghiêp sẽ được hỗ trợ sử dụng dịch vụ chia sẻ thiết bị, phòng thí nghiệm, xưởng chế thử và studio sáng tạo để giảm chi phí, rút ngắn thời gian nghiên cứu - phát triển. Đồng thời, Trung tâm đóng vai trò là “cửa ngõ” liên kết với mạng lưới đổi mới sáng tạo quốc gia và quốc tế, tạo môi trường thử nghiệm (sandbox) cho sản phẩm, dịch vụ mới, thu hút chuyên gia, công nghệ và nguồn vốn đầu tư. Qua đó, vừa hỗ trợ trực tiếp cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, vừa thúc đẩy hệ sinh thái đổi mới sáng tạo của tỉnh theo hướng mở, hiện đại và hội nhập.
1.4. Tập trung chuyển đổi số các cơ quan trong hệ thống chính trị để xây dựng chính quyền số, tạo động lực thúc đẩy kinh tế số, xã hội số
1.4.1. Tập trung xây dựng hoàn thiện chính quyền số
Xây dựng chính quyền số hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đưa hoạt động quản lý, điều hành của chính quyền lên môi trường số. Ưu tiên đầu tư, nâng cấp các nền tảng số dùng chung và nền tảng chuyên ngành bảo đảm triển khai theo mô hình chính quyền hai cấp, tạo sự liên thông, đồng bộ giữa các cấp chính quyền. Đẩy mạnh số hóa quy trình nội bộ, cải cách thủ tục hành chính và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo hướng toàn trình, cá nhân hóa, không phụ thuộc vào địa giới hành chính. Trong đó, tập trung đột phá trong xây dựng, hoàn thiện các cơ sở dữ liệu ngành, lĩnh vực và địa phương theo nguyên tắc “đúng, đủ, sạch, sống, thống nhất, dùng chung”; cùng với đó là phát huy vai trò hạt nhân của chính quyền cấp xã trong tạo lập, cập nhật dữ liệu quản lý nhà nước và phát triển đô thị thông minh từ cơ sở. Tích cực nghiên cứu, ưu tiên ứng dụng công nghệ hiện đại như Big Data, AI, GIS, Cloud… trong các nền tảng số nhằm hỗ trợ nâng cao hiệu quả quản lý, cải thiện năng suất và chất lượng giải quyết công việc của chính quyền các cấp.
Nội dung công việc triển khai thực hiện (19 nội dung):
(1) Triển khai chuyển đổi số các hoạt động của Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh trên nền tảng số, Hội đồng nhân dân điện tử để phục vụ đưa các hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp lên môi trường số. Triển khai chuyển đổi số các hoạt động của Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh trên nền tảng số, Hội đồng nhân dân điện tử để phục vụ đưa các hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp lên môi trường số. Xây dựng và triển khai nền tảng Hội đồng nhân dân điện tử; số hóa quy trình làm việc, quản lý văn bản, lịch công tác, giám sát và tiếp xúc cử tri của Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh. Tích hợp hệ thống họp, biểu quyết, tra cứu tài liệu và quản lý kỳ họp trực tuyến. Kết nối liên thông dữ liệu giữa Hội đồng nhân dân tỉnh với các Sở, ngành và Hội đồng nhân dân cấp xã nhằm nâng cao hiệu quả giám sát và ra quyết định; Thực hiện nâng cấp, tích hợp, bổ sung thêm thành phần trong phần mềm QLVB&ĐH phục vụ cho nhu cầu hoạt động của HĐND tỉnh và Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh. Trong đó, bổ sung thêm việc theo dõi kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị cử tri; theo dõi kết quả giải quyết đơn, thư, khiếu nại, tố cáo của công dân; theo dõi kết quả thực hiện các kết luận, nghị quyết của HĐND vào trong hệ thống; Nâng cấp Cổng thông tin điện tử của HĐND tỉnh, Diễn đàn cử tri kết nối với phần mềm QLVB&ĐH đáp ứng yêu cầu tương tác, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho cử tri;Tích hợp tất cả các phần mềm từ QLVB&ĐH, kỳ họp không giấy, các diễn đàn… để đưa về một điểm hiển thị kết quả, thông tin chung để đại biểu HĐND tỉnh, cử tri theo dõi, tương tác; Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống kết nối chia sẻ thông suốt từ Thường trực HĐND tỉnh đến Thường trực HĐND cấp xã và có khả năng kết nối đồng bộ với Văn phòng Quốc hội (khi có yêu cầu).
(2) Nâng cấp, hoàn thiện các hệ thống thông tin dùng chung theo hướng hiện đại, ứng dụng công nghệ mới phục vụ quản lý, điều hành hoạt động của chính quyền, nâng cao hiệu quả công việc và chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp theo mô hình chính quyền 02 cấp. Thực hiện thuê dịch vụ công nghệ thông tin duy trì hệ thống Cổng thông tin điện tử tỉnh; nâng cấp Cổng Thông tin điện tử tỉnh sau sáp nhập; nâng cấp Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu triển khai sắp xếp tỉnh, ứng dụng trí tuệ nhân tạo, trợ lý ảo hỗ trợ người dân, doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính, tối ưu hóa việc giải quyết hồ sơ; xây dựng hệ thống bắt số, đặt lịch hẹn thông minh cho Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh; triển khai Kiosk tự phục vụ thông minh; nâng cấp Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành đáp ứng yêu cầu triển khai mô hình chính quyền 02 và sáp nhập tỉnh, cho phép xử lý công việc hoàn toàn trên môi trường mạng trên nhiều nền tảng, tích hợp trí tuệ nhân tạo, trợ lý ảo để hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức trong phân công, giải quyết công việc; nâng cấp hệ thống theo dõi thực hiện nhiệm vụ UBND tỉnh theo hướng thuận tiện trong quản lý, điều hành; thuê dịch vụ công nghệ thông tin “Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh, đảm bảo kết nối Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ”.
(3) Xây dựng, nâng cấp hoàn thiện các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ chuyển đổi số các lĩnh vực thuộc quản lý của ngành Nội vụ. Rà soát sửa đổi và tổ chức thực hiện Quyết định số 706/QĐ-UBND ngày 19/01/2024 của UBND tỉnh Long An (cũ) về việc ban hành Đề án “Số hóa tài liệu lưu trữ có giá trị vĩnh viễn thuộc nguồn nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử tỉnh Long An giai đoạn 2024 - 2029; Nâng cấp, chỉnh sửa CSDL quản lý thi đua - khen thưởng triển khai toàn tỉnh; Nâng cấp, chỉnh sửa CSDL Cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng mô hình chính quyền 02 cấp; Chỉnh sửa, mở rộng phần mềm đánh giá chỉ số cải cách hành chính đảm bảo triển khai theo mô hình chính quyền 2 cấp; Nâng cấp, chỉnh sửa CSDL người có công đảm bảo triển khai toàn tỉnh; Nâng cấp, chỉnh sửa CSDL cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài.
(4) Xây dựng, nâng cấp hoàn thiện các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ chuyển đổi số các lĩnh vực thuộc quản lý của ngành Tư pháp. Điều chỉnh mở rộng CSDL về xử phạt vi phạm hành chính; Xây dựng CSDL quản lý về đấu giá tài sản; Xây dựng CSDL quản lý về luật sư; Điều chỉnh, nâng cấp CSDL về Công chứng; Điều chỉnh, nâng cấp cơ sở dữ liệu về Chứng thực; Xây dựng CSDL về giám định tư pháp; Xây dựng CSDL về Vi bằng; Xây dựng CSDL về trợ giúp pháp lý; Xây dựng Cổng pháp luật tỉnh Tây Ninh (gồm 03 cơ sở dữ liệu thành phần: Cơ sở dữ liệu về Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp cơ sở; Cơ sở dữ liệu về vụ việc, vướng mắc pháp lý trong hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; Cổng Thông tin điện tử về phổ biến, giáo dục pháp luật của tỉnh).
(5) Chuyển đổi số hoạt động của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Triển khai hệ thống quản lý văn bản đảm bảo cho các cơ quan quân sự trên địa bàn tỉnh.
(6) Chuyển đổi số các hoạt động nghiệp vụ bảo đảm an ninh trật tự và triển khai các nhiệm vụ Đề án 06 của ngành Công an. (i) Triển khai đề án xây dựng Trung tâm quản lý, điều hành về an ninh trật tự, gồm: Giám sát, bảo vệ các cơ quan, công trình trọng yếu; phòng, chống biểu tình, bạo loạn, khủng bố; phòng chống tội phạm; hệ thống truyền tin, báo cháy; hệ thống giám sát thông minh cơ sở cai nghiện; phần mềm quản lý cai nghiện; hệ thống giám sát thông minh tại Trại tạm giam; hệ thống cơ sở dữ liệu thi hành án hình sự tại cộng đồng, cơ sở dữ liệu tái hòa nhập cộng đồng; phần mềm bản đồ số an ninh trật tự và tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về an ninh trật tự; Trung tâm Tích hợp dữ liệu chuyên ngành, tích hợp trí tuệ nhân tạo; (ii) triển khai đề án xây dựng Trung tâm dữ liệu, quản lý, giám sát, xử lý vi phạm giao thông; (iii) triển khai các nội dung theo nhiệm vụ của Đề án 06.
(7) Xây dựng, nâng cấp hoàn thiện các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ chuyển đổi số các lĩnh vực thuộc quản lý của ngành Tài chính. Triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu xúc tiến đầu tư; cơ sở dữ liệu quản lý đầu tư công; cơ sở dữ liệu quản lý quy hoạch tỉnh; triển khai giải pháp quản lý tập trung, thống nhất cơ sở dữ liệu quản lý ngân sách toàn tỉnh (giải pháp của Bộ Tài chính); xây dựng cơ sở dữ liệu ngành tài chính…
(8) Xây dựng, nâng cấp hoàn thiện các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ chuyển đổi số các lĩnh vực thuộc quản lý của ngành Công Thương. Triển khai các hoạt động nâng cấp cơ sở dữ liệu ngành; cơ sở dữ liệu công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh; cơ sở dữ liệu hỗ trợ doanh nghiệp thực thi các hiệp định thương mại tự do (FTA) và phòng vệ thương mại; cơ sở dữ liệu quản lý cụm công nghiệp trên nền GIS...
(9) Xây dựng, nâng cấp hoàn thiện các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ chuyển đổi số lĩnh vực Xây dựng và Giao thông vận tải. Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý quy hoạch xây dựng, giao thông, liên thông hạ tầng trên nền GIS theo hướng ứng dụng công nghệ thông minh; xây dựng cơ sở dữ liệu về an toàn giao thông; triển khai Hệ thống giao thông thông minh; nâng cấp, mở rộng phần mềm Quản lý bến cảng, bến thủy nội địa; nâng cấp, mở rộng phần mềm Go!Bus Tây Ninh.
(10) Xây dựng, nâng cấp hoàn thiện các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ chuyển đổi số ngành Nông nghiệp và Môi trường. Xây dựng cơ sở dữ liệu ngành Nông nghiệp và Môi trường. Triển khai thuê dịch vụ công nghệ thông tin sẵn có trên thị trường gồm phần mềm và hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin phục vụ quản lý, vận hành, khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh; xây dựng hệ thống công khai thông tin tài nguyên và môi trường, cập nhật, vận hành CSDL của ngành; ứng dụng thiết bị bay không người lái, flycam, hệ thống camera giám sát trong quản lý, bảo vệ rừng và hệ thống cảnh báo, phát hiện cháy rừng; đo đạc, thành lập bản đồ và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh; xây dựng, vận hành công cụ trực tuyến Quản lý tổng hợp Phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh; xây dựng phần mềm quản lý Kiểm dịch kiểm soát giết mổ; rà soát hiệu quả và triển khai mở rộng các hệ thống quan trắc tự động (nước, không khí,...); xây dựng CSDL về kiểm kê hiện trạng rừng.
(11) Triển khai hoàn thiện các nền tảng số dùng chung phục vụ phát triển chính quyền số, dữ liệu số và đô thi thông minh; tham mưu các nhiện vụ nền tảng phục vụ chuyển đổi của tỉnh; phát triển dữ liệu ngành Khoa học và Công nghệ. Đầu tư, nâng cấp, mở rộng các dịch vụ đô thị thông minh phục vụ chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh và các xã, phường; xây dựng, nâng cấp, hoàn thiện các nền tảng số đáp ứng yêu cầu phát triển dữ liệu theo quy định của Chính phủ: Đầu tư, nâng cấp, mở rộng các nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu tỉnh (LGSP) đảm bảo việc kết nối và khai thác dữ liệu của các ngành, triển khai cung cấp các công cụ hỗ trợ phát triển ứng dụng và cơ sở dữ liệu của các ngành được nhanh chóng và đồng bộ; đầu tư, nâng cấp, mở rộng Kho cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh đảm bảo đáp ứng yêu cầu phát triển dữ liệu của tỉnh; xây dựng các nền tảng số phục vụ yêu cầu triển khai dữ liệu lớn, ứng dụng trí tuệ nhân tạo nhằm đạt mục tiêu quản lý, chỉ đạo, điều hành bằng dữ liệu; lập Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động; xây dựng Kiến trúc chính quyền số tỉnh, phiên bản 4.0; xây dựng cơ sở dữ liệu ngành khoa học và công nghệ; chi hoạt động Ban Chỉ đạo của UBND tỉnh về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và Đề án 06 và Tổ Công tác triển khai thực hiện phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số.
(12) Xây dựng, nâng cấp hoàn thiện các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ chuyển đổi số ngành Giáo dục và Đào tạo. Cơ sở dữ liệu quản lý chất lượng giáo dục; cơ sở dữ liệu khảo thí; cơ sở dữ liệu quản lý các cơ sở giáo dục ngoài hệ thống giáo dục mầm non và trung học phổ thông; triển khai giải pháp kết nối, tích hợp các cơ sở dữ liệu của ngành đảm bảo chia sẻ, liên thông dữ liệu; xây dựng, nâng cấp cơ sở dữ liệu để quản lý toàn diện ngành Giáo dục giai đoạn 2026-2030 tầm nhìn đến năm 2045; thí điểm chương trình đào tạo ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong các trường học để học sinh tiếp cận, làm quen; triển khai chương trình đào tạo ứng dụng trí tuệ nhân tạo phục vụ giảng dạy cho đội ngũ giáo viên; thuê dịch vụ công nghệ thông tin để quản lý, vận hành hệ thống y tế trường học tỉnh…
(13) Xây dựng, nâng cấp hoàn thiện các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ chuyển đổi số ngành Y tế. Thuê phần mềm bệnh án điện tử tập trung; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở tiêm chủng, phòng xét nghiệm, cơ sở đủ điều kiện kinh doanh thuốc, quản lý mỹ phẩm, hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế; xây dựng kho dữ liệu y tế tập trung đảm bảo quản lý tập trung dữ liệu phục vụ chỉ đạo, điều hành y tế, tích hợp trên IOC tỉnh phục vụ chỉ đạo, điều hành; thuê phần mềm khám bệnh, chữa bệnh từ xa; triển khai vận hành hệ thống quản lý môi trường cơ sở y tế do Cục Phòng bệnh chuyển về địa phương quản lý…
(14) Xây dựng, nâng cấp hoàn thiện các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ chuyển đổi số ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành ngành văn hóa, thể thao và du lịch; ứng dụng trợ lý tối ưu công việc cho cán bộ, công chức, viên chức ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch…
(15) Xây dựng, nâng cấp hoàn thiện các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ chuyển đổi số các lĩnh vực thuộc quản lý của ngành Ngoại vụ. Cơ sở dữ liệu quản lý biên giới; cơ sở dữ liệu quản lý hoạt động các tổ chức phi chính phủ và các khoản viện trợ; cơ sở dữ liệu quản lý đoàn ra, đoàn vào; triển khai giải pháp theo dõi, quản lý dữ liệu thực hiện các nội dung ký kết hợp tác của tỉnh với các quốc gia, vùng lãnh thổ…
(16) Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng. Xây dựng phần mềm phục vụ các nghiệp vụ quản lý nhà nước về dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng để hình thành cơ sở dữ liệu quản lý dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng trên địa bàn tỉnh đảm bảo kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các cơ quan trong và ngoài tỉnh theo quy định.
(17) Xây dựng, nâng cấp hoàn thiện các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ chuyển đổi số các lĩnh vực thuộc quản lý của ngành Thanh tra. Triển khai xây dựng hoàn thiện các nền tảng số phục vụ các nghiệp vụ thanh tra và các cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động quản lý nhà nước của ngành.
(18) Xây dựng, nâng cấp hoàn thiện các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ chuyển đổi số các hoạt động của Ban Quản lý Khu kinh tế. Cơ sở dữ liệu quản lý Khu công nghiệp (trên nền GIS) đảm bảo yêu cầu tích hợp AI phục vụ các nghiệp vụ quản lý; triển khai nền tảng Cửa khẩu số - nền tảng dùng chung cho tất cả lực lượng chức năng và doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu, tăng cường kết nối giữa doanh nghiệp với cơ quan quản lý và giữa các cơ quan trong cửa khẩu.
(19) Triển khai chuyển đổi số các hoạt động quản lý nhà nước của cấp xã. Nâng cấp, mở rộng cơ sở dữ liệu quản lý nhà nước cấp xã đáp ứng yêu cầu triển khai mô hình chính quyền địa phương 2 cấp và mô hình “Xã, phường thông minh” tại các xã, phường đủ điều kiện triển khai.
1.4.2. Thúc đẩy phát triển kinh tế số
Phát triển kinh tế số trở thành một trụ cột của cơ cấu kinh tế tỉnh Tây Ninh giai đoạn tới, gắn chặt với chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế theo hướng bền vững, lấy chuyển đổi số, chuyển đổi xanh và kinh tế tuần hoàn làm mục tiêu. Tập trung đẩy mạnh chuyển đổi số trong tất cả các ngành kinh tế; hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh chuyển đổi số toàn diện; thúc đẩy thương mại điện tử, thanh toán số, kinh tế nền tảng và kinh tế chia sẻ để tạo đột phá tăng trưởng kinh tế số chiếm 30% GRDP của tỉnh. Đồng thời, khuyến khích doanh nghiệp tham gia các chuỗi cung ứng số và xuất khẩu qua nền tảng số toàn cầu, tập trung.
Nội dung công việc triển khai thực hiện (05 nội dung):
(1) Xây dựng ứng dụng phục vụ xúc tiến đầu tư tại tỉnh trên cơ sở ứng dụng trí tuệ nhân tạo vào giới thiệu, gợi ý địa điểm đầu tư cho nhà đầu tư. Nhiệm vụ đột phá quan trọng nhất là ứng dụng công nghệ số hiện đại như: Dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo trong xúc tiến đầu tư, xây dựng hệ thống thông minh giúp phân tích, giới thiệu tiềm năng và cơ hội đầu tư, hỗ trợ nhà đầu tư tra cứu, đăng ký, triển khai dự án trực tuyến hiệu quả và minh bạch.
(2) Thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số. Tập trung triển khai các chương trình xúc tiến đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp công nghệ số. Ưu tiên triển khai chính sách hỗ trợ khởi nghiệp cho doanh nghiệp công nghệ số, ưu tiên các doanh nghiệp công nghệ sô tham gia các chương trình, kế hoạch về hỗ trợ hoạt động R&D, hỗ trợ đào tạo nguồn lực công nghệ số, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đổi mới và chuyển giao công nghệ... Thường xuyên tổ chức hoạt động hội thảo, tọa đàm, đối thoại với doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh để định hướng, định hình việc phát triển các doanh nghiệp công nghệ số chủ lực của tỉnh, kết nối cung cầu, hình thành chuổi cung ứng sản phẩm, dịch vụ số, tiếp cận thị trường tiềm năng.
(3) Triển khai các hoạt động thúc đẩy phát triển thương mại điện tử và thanh toán không dùng tiền mặt. Điều tra thống kê, khảo sát hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh; tổ chức phiên chợ thanh toán không dùng tiền mặt; hỗ trợ doanh nghiệp lên sàn thương mại điện tử uy tín; tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại sản phẩm tỉnh Tây Ninh trên các nền tảng mua sắm trực tuyến; và các nhiệm vụ khác phục vụ phát triển thương mại điện tử.
(4) Triển khai các giải pháp thúc đẩy chuyển đổi số trong sản xuất nông nghiệp. Xây dựng phần mềm quản lý và tiêu thụ sản phẩm sầu riêng và các loại nông sản đặc trưng khác của tỉnh; triển khai hệ thống giám sát côn trùng thông minh trên cây ăn trái để hỗ trợ, hướng dẫn nông dân thực hiện các biện pháp phòng trừ.
(5) Triển khai mô hình ứng dụng công nghiệp văn hóa trong phát triển du lịch. Ứng dụng công nghiệp văn hóa trong phát triển du lịch theo hướng tích hợp ba trụ cột chiến lược: Văn hóa công nghệ truyền thông; ứng dụng nền tảng công nghệ tích hợp đờn ca tài tử, cải lương, xiếc vào phát triển du lịch cộng đồng; thiết kế trải nghiệm, kể chuyện nhập vai và biểu diễn kỹ thuật số thông qua mô hình bảo tàng tích hợp…
1.4.3 Xây dựng xã hội số
Tăng cường ứng dụng công nghệ số phục vụ xã hội, phấn đấu để mỗi người dân có danh tính số, phương tiện số, tài khoản số và kỹ năng số, hình thành công dân số, tạo đột phá trong phát triển xã hội số. Thúc đẩy phổ cập kỹ năng số cơ bản, bảo đảm mọi người dân đều có cơ hội tiếp cận và sử dụng dịch vụ số. Phát triển hệ sinh thái dịch vụ số thiết yếu trong các lĩnh vực như y tế, giáo dục, an sinh xã hội, môi trường... lấy người dân làm trung tâm trong thiết kế và triển khai. Xây dựng văn hóa số lành mạnh, bảo đảm an toàn thông tin, giữ gìn bản sắc dân tộc, thực hiện nghiêm quy tắc ứng xử trên không gian mạng, giảm thiểu tác động tiêu cực của công nghệ số. Khuyến khích người dân, tổ chức, doanh nghiệp tham gia đồng sáng tạo và hoàn thiện dịch vụ số đã cung cấp.
Nội dung công việc triển khai thực hiện (4 nội dung):
(1) Triển khai nhân rộng hồ sơ sức khỏe điện tử toàn tỉnh. Rà soát, triển khai hồ sơ sức khỏe điện tử cho các đơn vị chưa triển khai đảm bảo tạo lập dữ liệu hồ sơ sức khỏe người dân toàn tỉnh.
(2) Triển khai các nền tảng giáo dục số phục vụ người dân. Tổ chức triển khai các nền tảng giáo dục số nhằm phục vụ người dân trên địa bàn tỉnh. Trọng tâm là: Thuê dịch vụ công nghệ thông tin để triển khai và vận hành hệ thống quản lý học tập trực tuyến (LMS); thuê hệ thống tuyển sinh đầu cấp, bảo đảm công khai, minh bạch, giảm thủ tục hành chính và thuận tiện cho phụ huynh, học sinh.
(3) Triển khai các nền tảng số trong lĩnh vực thư viện, văn hóa, du lịch để phục vụ xây dựng văn hóa số bảo đảm giữ gìn bản sắc dân tộc. Triển khai du lịch thông minh với tích hợp AI, phân tích dữ liệu, gợi ý điểm đến, chia sẻ thông tin, công cụ quản lý và bản đồ thông minh; hệ thống trợ lý ảo du lịch trên điện thoại thông minh (QR code, GIS); bảo tàng và di tích số với thiết bị số hóa hiện vật, quay 3D, cơ sở dữ liệu bảo tàng, số hóa 3D khu di tích, bản đồ số 3D di sản văn hóa, số hóa di sản phi vật thể, thực tế ảo (VR) và thực tế tăng cường (AR); ứng dụng AI và phân tích dữ liệu theo dõi sức khỏe, tập luyện vận động viên thành tích cao; thư viện số và tự động hóa thư viện với trang thiết bị và phần mềm, thiết bị mượn trả sách tự động; nền tảng giám sát thông tin trên môi trường mạng và xử lý truyền thông; nâng cấp, mở rộng hệ thống thông tin nguồn của tỉnh với chức năng mới, thuê dịch vụ quản lý, vận hành, đào tạo; thuê dịch vụ truyền thông các vở diễn cải lương trên nền tảng số.
(4) Triển khai thực hiện chuyển đổi số trong quản lý chất thải trên địa bàn tỉnh. Xây dựng hệ thống số hóa quy trình thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải trên địa bàn tỉnh; triển khai ứng dụng di động để người dân theo dõi lịch thu gom, phản ánh vi phạm, phân loại và quản lý rác thải tại nguồn. Kết nối dữ liệu với cơ quan chức năng nhằm nâng cao hiệu quả giám sát, quản lý môi trường và thúc đẩy phân loại rác tại hộ gia đình.
1.5. Đảm bảo an toàn, an ninh mạng trong tình hình mới
Triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm bảo vệ an toàn, an ninh mạng trong hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp và người dân trên môi trường số; bảo vệ hạ tầng thông tin quan trọng và giữ vững niềm tin trong quá trình chuyển đổi số.
Đầu tư trang thiết bị, củng cố nâng cao năng lực Tổ an ninh, an toàn thông tin của tỉnh, Tổ ứng cứu khẩn cấp sự cố nhằm đáp ứng yêu giám sát, cảnh báo, phòng chống tấn công mạng và hỗ trợ xử lý sự cố trên địa bàn. Đồng thời, phát triển đội ngũ cán bộ chuyên trách về an toàn, an ninh mạng ở các cơ quan, đơn vị; kiện toàn lực lượng ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng cấp tỉnh, bảo đảm năng lực phản ứng nhanh và hiệu quả trước các nguy cơ, sự cố mất an toàn thông tin.
Nội dung công việc triển khai thực hiện (03 nội dung):
(1) Tăng cường công tác đảm bảo an ninh mạng, an toàn thông tin và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao. Đầu tư hệ thống giám sát, cảnh báo sớm rủi ro an ninh mạng; xây dựng năng lực ứng phó sự cố; đồng thời tăng cường tuyên truyền, đào tạo kỹ năng an toàn số cho cán bộ, người dân và doanh nghiệp.
(2) Đảm bảo an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh đáp ứng các quy định hiện hành. Mua sắm bản quyền phần mềm phòng chống mã độc máy trạm quản trị tập trung cho cán bộ, công chức các cơ quan Nhà nước; thuê dịch vụ giám sát, bảo vệ chuyên nghiệp an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin vận hành tại Trung tâm dữ liệu tỉnh; kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin Trung tâm dữ liệu tỉnh; xây dựng hệ thống kiểm soát an toàn thông tin các thiết bị đầu cuối khi sử dụng các nền tảng số chung của tỉnh; đầu tư phần mềm bảo mật, thiết bị bảo mật và lưu trữ đáp ứng yêu cầu triển khai Đề án 06…
(3) Đảm bảo an toàn thông tin các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu các ngành, lĩnh vực, địa phương. Triển khai các giải pháp kỹ thuật và tổ chức nhằm bảo vệ hệ thống thông tin trước các nguy cơ mất an toàn thông tin. Ưu tiên đầu tư trang thiết bị như tường lửa, hệ thống phát hiện và ngăn chặn xâm nhập (IDS/IPS), thiết lập mạng nội bộ an toàn (LAN), hệ thống sao lưu phục hồi dữ liệu, và các phần mềm bảo mật chuyên dụng. Đồng thời, xây dựng quy chế vận hành, kiểm tra, giám sát thường xuyên, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ phụ trách công nghệ thông tin và an toàn thông tin tại các cơ quan, đơn vị.
1.6. Mở rộng hợp tác quốc tế, thu hút hiệu quả nguồn lực tri thức, công nghệ và đầu tư từ các tổ chức, đối tác trong và ngoài nước
Tăng cường thiết lập, mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức quốc tế, viện nghiên cứu, trường đại học, doanh nghiệp công nghệ lớn trong và ngoài nước để thúc đẩy nghiên cứu chung, chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân lực chất lượng cao và chia sẻ kinh nghiệm chuyển đổi số. Ưu tiên hợp tác với các đối tác có thế mạnh về khoa học công nghệ và công nghệ số, phù hợp định hướng phát triển của tỉnh.
Thúc đẩy các chương trình hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sinh học, đô thị thông minh, giáo dục đổi mới sáng tạo, kinh tế số và kinh tế tuần hoàn. Khuyến khích các đối tác đầu tư xây dựng trung tâm nghiên cứu, không gian sáng tạo, cơ sở chuyển giao công nghệ và nền tảng số tại địa phương.
Đồng thời, đẩy mạnh hợp tác liên tỉnh và quốc tế, nhất là với các địa phương, tổ chức mà Tây Ninh đã ký kết hợp tác, đặc biệt trong khoa học công nghệ, chuyển đổi số và giáo dục đào tạo. Xây dựng cơ chế ưu đãi, hỗ trợ chuyên gia, nhà khoa học, tổ chức công nghệ quốc tế đến làm việc, tư vấn chính sách, chuyển giao công nghệ hoặc triển khai mô hình số hóa tại tỉnh.
Nội dung công việc triển khai thực hiện (02 nội dung):
(1) Xây dựng và triển khai kế hoạch tham gia các chương trình hội nghị, hội thảo kết nối cung cầu công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Tổ chức và tham gia định kỳ các hội nghị, hội thảo, diễn đàn trong và ngoài tỉnh nhằm kết nối cung cầu công nghệ, chia sẻ kinh nghiệm đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Đẩy mạnh hoạt động trình diễn công nghệ, giới thiệu nền tảng số, sản phẩm đổi mới sáng tạo, tư vấn sở hữu trí tuệ, kết nối đầu tư, thương mại hóa kết quả nghiên cứu và chuyển đổi số trong doanh nghiệp. Tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp viện trường tổ chức trung gian thông qua các hoạt động đối thoại, kết nối công nghệ và chuyển đổi số.
(2) Xây dựng và triển khai kế hoạch tăng cường hợp tác quốc tế, liên kết doanh nghiệp và phát triển nguồn nhân lực kỹ thuật số. Đẩy mạnh ký kết, triển khai các thỏa thuận hợp tác quốc tế, vùng và liên tỉnh trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Phối hợp tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nhân lực kỹ thuật số, kỹ sư công nghệ, chuyên gia dữ liệu và cán bộ quản lý chuyển đổi số. Hỗ trợ doanh nghiệp, viện trường kết nối với các chương trình học bổng, trao đổi học thuật, thực tập sinh quốc tế để nâng cao chất lượng nhân lực phục vụ nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, đổi mới sáng tạo và triển khai chuyển đổi số tại địa phương.
2. Giải pháp
2.1. Xây dựng hoàn thiện thể chế, khung pháp lý, cơ chế, chính sách đặc thù thúc đẩy doanh nghiệp, tổ chức khoa học và các chủ thể đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh
Rà soát, bổ sung và hoàn thiện hệ thống chính sách hỗ trợ phát triển các tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ, bao gồm cả tổ chức công lập và ngoài công lập, phù hợp với đặc thù địa phương. Khuyến khích hình thành và vận hành các tổ chức trung gian như trung tâm chuyển giao công nghệ, trung tâm tư vấn sở hữu trí tuệ, tổ chức định giá tài sản trí tuệ và môi giới công nghệ. Đồng thời, triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ đăng ký bảo hộ, khai thác và thương mại hóa quyền sở hữu trí tuệ, bảo đảm các kết quả nghiên cứu được ứng dụng thực tế, góp phần nâng cao giá trị sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Xây dựng và ban hành các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động chuyển đổi số, đổi mới công nghệ, tiếp nhận, làm chủ và ứng dụng công nghệ tiên tiến phục vụ sản xuất kinh doanh. Tăng cường cơ chế đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ doanh nghiệp, hỗ trợ chi phí nghiên cứu phát triển, cải tiến quy trình, nâng cao chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn trong nước và quốc tế. Ưu tiên hỗ trợ các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao, công nghiệp phụ trợ, dịch vụ logistics và các khu/cụm công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp công nghệ số, qua đó hình thành chuỗi giá trị sản xuất công nghệ gắn với thị trường.
Xây dựng và hoàn thiện thể chế là nhiệm vụ trọng yếu để thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số một cách đồng bộ, hiệu quả. Tỉnh sẽ tập trung rà soát, bổ sung và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế điều hành và hướng dẫn thực thi nhằm cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Trung ương, phù hợp với điều kiện thực tiễn địa phương. Ưu tiên ban hành các quy định về thành lập và vận hành các thiết chế quan trọng như Trung tâm Hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo và Quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cấp tỉnh. Đồng thời, nghiên cứu xây dựng mô hình Quỹ đầu tư mạo hiểm ứng dụng công nghệ cao để hỗ trợ các dự án khởi nguồn từ viện nghiên cứu, trường đại học và doanh nghiệp công nghệ khởi nghiệp.
Ban hành chính sách thu hút, đào tạo và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Hỗ trợ học sinh, sinh viên theo học các ngành khoa học công nghệ, kỹ thuật, đổi mới sáng tạo tại các trường đại học, cao đẳng trong và ngoài tỉnh. Xây dựng cơ chế thu hút chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài nước đến làm việc, nghiên cứu lâu dài tại địa phương thông qua các gói hỗ trợ về tài chính, nhà ở, điều kiện làm việc.
Nội dung công việc triển khai thực hiện (11 chính sách):
(1) Xây dựng, hoàn thiện các quy định, văn bản hướng dẫn triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của tỉnh. Quy định, hướng dẫn quy trình đặt hàng, tuyển chọn, khoán chi theo sản phẩm cuối cùng, quản lý kết quả nghiên cứu và cơ chế thương mại hóa, bảo hộ tài sản trí tuệ. Đồng thời, kịp thời cụ thể hóa các quy định, hướng dẫn về chuyển đổi số của cấp trên để đảm bảo triển khai trên địa bàn tỉnh.
(2) Ban hành quy định tổ chức và vận hành Trung tâm Hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, Quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tỉnh. Khẩn trương xây dựng, ban hành quy định về tổ chức và vận hành Trung tâm Hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và Quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tỉnh, nhằm tạo khung pháp lý rõ ràng cho hoạt động ổn định, công khai, minh bạch và hiệu quả. Tập trung hoàn thiện mô hình Trung tâm Hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo làm hạt nhân thúc đẩy hệ sinh thái đổi mới sáng tạo địa phương; đồng thời thiết lập Quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo với cơ chế tài chính linh hoạt, hỗ trợ hiệu quả cho các nhiệm vụ nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, khởi nghiệp và thương mại hóa kết quả nghiên cứu.
(3) Nghiên cứu, đề xuất mô hình Quỹ đầu tư mạo hiểm của tỉnh gắn với các hoạt động có liên quan khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số. Tập trung nghiên cứu, đề xuất mô hình Quỹ đầu tư mạo hiểm do tỉnh quản lý hoặc phối hợp vận hành, gắn với các hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ và thúc đẩy chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh. Quỹ hướng đến hỗ trợ các dự án khởi nguồn công nghệ, thương mại hóa sản phẩm tiềm năng từ viện nghiên cứu, trường đại học, doanh nghiệp khởi nghiệp, đặc biệt trong các lĩnh vực công nghệ cao và kinh tế số. Mô hình quỹ cần đảm bảo tính linh hoạt trong cơ chế vận hành, phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và điều kiện thực tiễn của địa phương.
(4) Ban hành quy định tổ chức hình thành, phát triển và nâng cao năng lực các tổ chức trung gian và chủ thể quyền sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh. Xây dựng và củng cố hệ thống các tổ chức trung gian về sở hữu trí tuệ như trung tâm tư vấn, dịch vụ pháp lý, định giá và chuyển giao tài sản trí tuệ. Tổ chức đào tạo chuyên sâu, phổ biến kiến thức về quản trị tài sản trí tuệ cho doanh nghiệp, hợp tác xã, viện trường nhằm nâng cao khả năng tự xác lập và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Tăng cường kết nối giữa các chủ thể sở hữu trí tuệ với thị trường và hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo nhằm từng bước hình thành hệ sinh thái sở hữu trí tuệ hoàn chỉnh, vận hành hiệu quả tại địa phương.
(5) Nghiên cứu, xây dựng và ban hành chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tham gia, thúc đẩy các hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Nghiên cứu, xây dựng và ban hành chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tham gia, thúc đẩy các hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW, đồng thời lồng ghép các nội dung phù hợp với tinh thần Nghị quyết số 68-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Chính sách tập trung hỗ trợ doanh nghiệp triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao và đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất - chất lượng sản phẩm, dịch vụ và đẩy mạnh đổi mới sáng tạo. Hỗ trợ được thực hiện thông qua việc tạo điều kiện tiếp cận nguồn lực tài chính, áp dụng cơ chế thuận lợi và cung cấp các dịch vụ tư vấn, đào tạo, thử nghiệm, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng, tiêu chuẩn và công cụ cải tiến phù hợp. Ngoài ra, chính sách khuyến khích doanh nghiệp - đặc biệt là khu vực kinh tế tư nhân - tăng cường đầu tư cho nghiên cứu, phát triển và thương mại hóa kết quả khoa học và công nghệ; mở rộng hợp tác với các viện, trường, tổ chức nghiên cứu; hình thành các mô hình liên kết chuỗi giá trị dựa trên đổi mới sáng tạo.
(6) Nghiên cứu xây dựng chính sách khuyến khích đầu tư vào Khu công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp công nghệ số của tỉnh. Nghiên cứu xây dựng chính sách khuyến khích đầu tư vào khu công nghiệp công nghệ cao và công nghệ số. Nghiên cứu xây dựng và triển khai các chính sách ưu đãi mang tính đột phá, để thu hút nhà đầu tư, doanh nghiệp công nghệ, tổ chức nghiên cứu đầu tư vào Khu công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp công nghệ số của tỉnh, bao gồm hỗ trợ về thuế, tiền thuê đất, hạ tầng kỹ thuật và tiếp cận tín dụng, bảo đảm đồng bộ với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và định hướng phát triển khoa học, công nghệ của địa phương. Tham mưu xây dựng chính sách ưu tiên thu hút các dự án trong các lĩnh vực mũi nhọn như tự động hóa và robot, vi mạch bán dẫn, vật liệu mới, năng lượng tái tạo, công nghệ sinh học, công nghệ số và chuyển đổi số
(7) Nghiên cứu xây dựng chính sách thu hút học sinh, sinh viên theo học các ngành khoa học, kỹ thuật thuộc lĩnh vực ưu tiên của tỉnh. Ban hành và triển khai chính sách thu hút học sinh, sinh viên theo học các ngành thuộc lĩnh vực ưu tiên của tỉnh như: Nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ sinh học, chế biến chế tạo, logistics, môi trường, bán dẫn, trí tuệ nhân tạo, khoa học dữ liệu, tự động hóa và chuyển đổi số. Các chính sách hỗ trợ bao gồm: Học bổng, miễn giảm học phí, hỗ trợ sinh hoạt phí. Tăng cường liên kết giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp thông qua chương trình thực hành thực tập, đào tạo theo nhu cầu và cam kết tuyển dụng sau tốt nghiệp. Khuyến khích doanh nghiệp tham gia đặt hàng đào tạo, hỗ trợ học bổng và tiếp nhận sinh viên. Chính sách nhằm hình thành hệ sinh thái học tập nghiên cứu làm việc gắn với thực tiễn, thu hút và giữ chân nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của tỉnh.
(8) Nghiên cứu xây dựng chính sách thu hút, tuyển dụng và đãi ngộ nhân lực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo; nhân lực chuyển đổi số; chuyên gia, nhà khoa học làm việc trên địa bàn tỉnh. Ban hành và triển khai chính sách ưu tiên thu hút chuyên gia, kỹ sư, nhà nghiên cứu trong các lĩnh vực như trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, an toàn thông tin, chính quyền số, công nghiệp/nông nghiệp/y tế số… Ban hành chính sách đãi ngộ hợp lý như hỗ trợ tài chính, nhà ở, điều kiện làm việc, cơ hội học tập và phát triển nghề nghiệp. Bổ sung cơ chế thu hút nhân lực chất lượng cao vào làm việc tại các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập để tham gia triển khai chuyển đổi số. Khuyến khích hình thức làm việc linh hoạt như bán thời gian, tư vấn chuyên sâu, luân chuyển giữa viện, trường, doanh nghiệp, cơ quan nhà nước nhằm tăng hiệu quả nghiên cứu và chuyển giao công nghệ. Hình thành mạng lưới chuyên gia chuyển đổi số cấp tỉnh hỗ trợ kỹ thuật và tư vấn chính sách.
(9) Tập trung đột phá trong xây dựng các chính sách thúc đẩy người dân, doanh nghiệp tích cực sử dụng dịch vụ công trực tuyến và thanh toán trực tuyến trong thực hiện thủ tục hành chính. Các chính sách tập trung quy định về miễn, giảm phí, lệ phí đối với hồ sơ nộp trực tuyến; ưu tiên rút ngắn thời gian xử lý đối với hình thức trực tuyến; cơ chế hợp tác với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến để triển khai các chương trình ưu đãi thanh toán trực tuyến phí, lệ phí thực hiện thủ tục hành chính; chỉ tiếp nhận hồ sơ trực tuyến đối với những thủ tục hành chính đã đạt tỷ lệ hồ sơ trực tuyến cao.
(10) Xây dựng chính sách hỗ trợ hoạt động cho Tổ Công nghệ số cộng đồng. Chính sách nhằm đảm bảo hỗ trợ cho hoạt động Tổ Công nghệ số cộng đồng cấp xã để phát huy hiệu quả đưa chuyển đổi số đến từng người dân thông qua các hình thức như: Cấp kinh phí hoạt động, trang bị thiết bị hỗ trợ (điện thoại thông minh, máy tính bảng, sim/data 4G/5G), tài liệu tuyên truyền và công cụ hướng dẫn sử dụng dịch vụ công trực tuyến, nền tảng số. Chính sách cần hướng đến việc nâng cao động lực, năng lực và hiệu quả hoạt động của đội ngũ triển khai chuyển đổi số, đồng thời phát huy vai trò của cộng đồng trong thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện, thực chất và bền vững.
(11) Xây dựng chính sách thúc đẩy chuyển đổi số doanh nghiệp. Có chính sách phục vụ phối hợp các doanh nghiệp công nghệ số hỗ trợ triển khai các nền tảng số quản trị doanh nghiệp; chính sách hỗ trợ doanh nghiệp thử nghiệm và ứng dụng công nghệ số mới vào hoạt động sản xuất kinh doanh; chính sách cung cấp, chia sẻ dữ liệu giữa doanh nghiệp và cơ quan nhà nước để tạo ra giá trị mới...
2.2. Phát triển hạ tầng và nâng cao tiềm lực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số Phát triển đồng bộ hạ tầng khoa học công nghệ và hạ tầng số là nền tảng quan trọng thúc đẩy hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số tại địa phương. Tỉnh sẽ từng bước đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, trong đó ưu tiên nâng cấp các cơ sở nghiên cứu ứng dụng hiện có, xây dựng phòng thí nghiệm chuyên ngành, cơ sở kiểm định, thử nghiệm tiêu chuẩn đo lường chất lượng. Song song đó, tỉnh chú trọng đầu tư phát triển hạ tầng số, đặc biệt là trung tâm dữ liệu cấp tỉnh - đóng vai trò là nền tảng lưu trữ, tích hợp, kết nối và chia sẻ dữ liệu phục vụ chính quyền số, kinh tế số và xã hội số.
Ưu tiên phân bổ ngân sách ổn định, dài hạn để phát triển tiềm lực khoa học, công nghệ và hạ tầng số; đầu tư trang thiết bị hiện đại phục vụ nghiên cứu, phân tích, kiểm nghiệm và hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ tiên tiến, cải tiến quy trình sản xuất, đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật trong nước và quốc tế. Đặc biệt, chú trọng đầu tư hạ tầng dữ liệu dùng chung, nền tảng tích hợp, trung tâm dữ liệu và các giải pháp bảo mật để phục vụ phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số.
Tổ chức vận hành hiệu quả Quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của tỉnh theo hướng công khai, minh bạch, có trọng tâm trọng điểm, nhằm hỗ trợ nghiên cứu ứng dụng, thương mại hóa kết quả nghiên cứu, phát triển tài sản trí tuệ, thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ và triển khai các giải pháp chuyển đổi số.
Đồng thời, khuyến khích hợp tác công tư trong đầu tư phát triển hạ tầng nghiên cứu và hạ tầng số. Tăng cường huy động nguồn lực từ khu vực tư nhân, viện nghiên cứu, trường đại học, tổ chức quốc tế để hình thành các trung tâm đổi mới sáng tạo, không gian sáng tạo số, cơ sở dữ liệu mở và nền tảng dịch vụ công nghệ số, từng bước hoàn thiện hệ sinh thái đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của tỉnh.
Nội dung công việc triển khai thực hiện (15 nội dung):
(1) Dự án đầu tư nâng cao năng lực Trạm nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ Đồng Tháp Mười (giai đoạn 2025-2030). Nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và nguồn nhân lực tại Trạm nhằm phục vụ nghiên cứu, thử nghiệm, trình diễn và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái đặc thù vùng Đồng Tháp Mười; từng bước xây dựng Trạm thành trung tâm nghiên cứu ứng dụng và hỗ trợ kỹ thuật cho doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân khu vực nông thôn.
(2) Tổ chức, vận hành và phát triển Quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tỉnh. Xây dựng quy chế quản lý và cơ chế vận hành Quỹ theo hướng linh hoạt, minh bạch, hiệu quả; bảo đảm bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước và huy động thêm nguồn lực xã hội để duy trì hoạt động bền vững của Quỹ. Quỹ sẽ tập trung hỗ trợ tài chính cho các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu và phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo. Đồng thời, tăng cường phối hợp với các chương trình quốc gia và tổ chức quốc tế nhằm mở rộng nguồn vốn và phạm vi hỗ trợ.
(3) Đầu tư trang thiết bị nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ trong lĩnh vực dịch vụ tiêu chuẩn đo lường chất lượng; Trang thiết bị phục vụ công tác kiểm tra về tiêu chuẩn đo lường chất lượng và an toàn bức xạ, hạt nhân. Tập trung đầu tư, mua sắm trang thiết bị hiện đại phục vụ kiểm định, thử nghiệm, đo lường, giám sát chất lượng sản phẩm hàng hóa, an toàn thiết bị, an toàn bức xạ và hạt nhân theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quốc tế. Bố trí kinh phí từ ngân sách tỉnh kết hợp với huy động các nguồn lực hợp pháp khác để tăng cường năng lực cho các đơn vị kỹ thuật chuyên ngành, phục vụ hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra, chứng nhận chất lượng sản phẩm và hỗ trợ doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu thị trường trong và ngoài nước.
(4) Đầu tư, hoàn thiện hạ tầng số cho Trung tâm dữ liệu tỉnh. Đảm bảo hạ tầng số của Trung tâm dữ liệu tỉnh đáp ứng yêu cầu xây dựng chính quyền số, nhu cầu nâng cấp, mở rộng triển khai các hệ thống thông tin dùng chung, phát triển dữ liệu lớn, đảm bảo hạ tầng cho triển khai ứng dụng trí tuệ nhân tạo, thử nghiệm các công nghệ số mới trong xây dựng chính quyền số, phát triển đô thị thông minh và các mô hình kinh tế số mới.
(5) Quản lý, vận hành Trung tâm dữ liệu tỉnh phục vụ duy trì hoạt động các hệ thống dùng chung của tỉnh. Duy trì dịch vụ mạng, chỗ đặt cho Trung tâm dữ liệu; quản lý, vận hành hệ thống thông tin tại Trung tâm dữ liệu; bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa tại Trung tâm dữ liệu; các dịch vụ khác đảm bảo vận hành Trung tâm dữ liệu.
(6) Mua sắm phần mềm bản quyền phục vụ công việc của cán bộ, công chức, viên chức, bao gồm: Hệ điều hành Windows, MS-Office…
(7) Đảm bảo đường truyền phục vụ vận hành các hệ thống thông tin dùng chung từ tỉnh đến xã, phường. Thuê dịch vụ mạng truyền số liệu chuyên dùng; thuê mạng dùng riêng phục vụ vận hành hệ thống camera cấp tỉnh…
(8) Thúc đẩy hoàn thiện hạ tầng xã hội số hướng tới mục tiêu thiết lập cơ chế hợp tác với các doanh nghiệp viễn thông để triển khai phủ sóng 5G theo lộ trình phù hợp; nghiên cứu và xây dựng cơ chế phối hợp giữa doanh nghiệp viễn thông và các đơn vị quản lý hạ tầng Khu công nghiệp, trong đó ưu tiên Khu công nghiệp công nghệ cao của tỉnh để triển khai thí điểm công nghệ 6G; cơ chế hợp tác giữa người dân, doanh nghiệp và chính quyền địa phương để triển khai hệ thống Wifi công cộng miễn phí.
(9) Đầu tư, nâng cấp hạ tầng số đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh. Triển khai hạ tầng mạng truyền dẫn quân sự, hệ thống điểm cầu truyền hình trung tâm tại Bộ CHQS tỉnh và điểm cầu truyền hình đầu cuối tại 96 xã phường, 26 đồn biên phòng.
(10) Đầu tư, nâng cấp hạ tầng số đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số ngành Công an. Nâng cấp hạ tầng, mua sắm trang thiết bị CNTT, đường truyền, phục vụ chuyển đổi số; nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu an toàn thông tin; mua sắm trang thiết bị phục vụ nghiệp vụ trinh sát, chuyển đổi số lĩnh vực điều tra hình sự, kiểm định môi trường, chuyển đổi số lĩnh vực kỹ thuật hình sự, chuyển đổi số huấn luyện, bảo vệ mục tiêu, cứu nạn; mua sắm, nâng cấp hạ tầng thiết bị phòng cháy chữa cháy.
(11) Đầu tư, nâng cấp hạ tầng số đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số ngành Giáo dục và Đào tạo. Thực hiện mua sắm hoặc thuê hạ tầng máy chủ để lưu trữ cơ sở dữ liệu ngành; đồng thời thuê dịch vụ hỗ trợ quản trị, vận hành hệ thống thông tin phục vụ quản lý giáo dục một cách ổn định, an toàn và hiệu quả.
(12) Đầu tư, nâng cấp hạ tầng số đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số ngành Y tế. Tập trung mua sắm trang thiết bị phần cứng phục vụ triển khai hệ thống Bệnh án điện tử tập trung và hỗ trợ hoạt động khám, chữa bệnh từ xa, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, chăm sóc và điều trị cho người dân.
(13) Đầu tư, nâng cấp hạ tầng số đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Nâng cấp hạ tầng số, mua sắm trang thiết bị công nghệ thông tin, đường truyền kết nối; lắp đặt hệ thống Camera ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) tại Bảo tàng tỉnh, một số khu di tích cấp quốc gia và điểm du lịch để phục vụ công tác quản lý, đảm bảo an ninh, trật tự; đồng thời trang bị cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ hoạt động thông tin cơ sở cho các địa phương.
(14) Đầu tư, nâng cấp hạ tầng số đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số của Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh và các Sở, ngành cấp tỉnh. Nâng cấp hạ tầng, mua sắm trang thiết bị CNTT, đường truyền đảm bảo triển khai các hoạt động trên môi trường số; mua sắm trang thiết bị phòng họp trực tuyến…
(15) Tập trung đột phá trong xây dựng hạ tầng số để đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số theo mô hình chính quyền 02 cấp và xây dựng đô thị thông minh. Nâng cấp hạ tầng, mua sắm trang thiết bị CNTT, đường truyền… đảm bảo phục vụ hoạt động chính quyền số cấp xã theo mô hình chính quyền 02 cấp; đầu tư trang thiết bị, hạ tầng IoT phục vụ phát triển, vận hành dịch vụ đô thị thông minh đảm bảo tích hợp đồng bộ với hệ thống của tỉnh…
2.3. Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số
- Tập trung nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng số và năng lực quản trị khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số cho đội ngũ cán bộ tại các sở, ngành, doanh nghiệp và tổ chức khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh. Tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu, định kỳ, kết hợp lý thuyết và thực hành, đặc biệt chú trọng các nội dung mới như trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, an toàn thông tin, quản lý đổi mới sáng tạo, quản trị dữ liệu và triển khai chuyển đổi số trong các lĩnh vực ưu tiên như nông nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, logistics, chính quyền số và đô thị thông minh. Đồng thời, phát triển đội ngũ cán bộ trẻ, kỹ sư, chuyên viên kỹ thuật có khả năng ứng dụng công nghệ và giải pháp số trong thực tiễn sản xuất, kinh doanh và quản lý nhà nước.
- Tăng cường liên kết đào tạo với các trường đại học, viện nghiên cứu, doanh nghiệp công nghệ trong và ngoài nước để triển khai các chương trình đào tạo theo nhu cầu thực tiễn. Đẩy mạnh hình thức thực tập, học kỳ tại doanh nghiệp, đào tạo theo đơn đặt hàng, đào tạo theo mô hình tích hợp giữa chuyên môn kỹ năng số kỹ năng mềm. Qua đó, hình thành mạng lưới kết nối chặt chẽ giữa nhà trường, doanh nghiệp, viện nghiên cứu, bảo đảm đầu ra gắn với nhu cầu nhân lực của các ngành kinh tế số, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Đồng thời, khuyến khích các mô hình hợp tác linh hoạt để thu hút chuyên gia, giảng viên, nhà khoa học có uy tín tham gia đào tạo, tư vấn theo hình thức ngắn hạn hoặc hợp đồng luân chuyển.
- Chú trọng phát triển nguồn nhân lực trẻ có tư duy đổi mới, năng lực số và tinh thần khởi nghiệp thông qua các chương trình hướng nghiệp, tuyên truyền và hỗ trợ đào tạo cho học sinh, sinh viên. Triển khai các hoạt động trải nghiệm tại doanh nghiệp công nghệ, viện nghiên cứu, tổ chức các cuộc thi sáng tạo, lập trình, khởi nghiệp số… nhằm khơi dậy niềm đam mê nghiên cứu và định hướng học tập phù hợp với tương lai việc làm trong nền kinh tế tri thức. Ưu tiên hỗ trợ học sinh, sinh viên theo học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật công nghệ thông tin; phát triển các mô hình đào tạo thực hành, đào tạo tích hợp số, từ đó góp phần nâng cao chất lượng đầu ra, đáp ứng yêu cầu chuyển đổi mô hình tăng trưởng và phát triển bền vững của tỉnh trong giai đoạn mới.
Nội dung công việc triển khai thực hiện (07 nội dung):
(1) Triển khai đào tạo và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật và quản lý trong các lĩnh vực ưu tiên của tỉnh. Xây dựng và tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên sâu và kỹ năng thực hành cho đội ngũ cán bộ đang công tác tại các Sở, ngành, doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ. Tập trung vào các nội dung về công nghệ mới, chuyển đổi số, quản lý đổi mới sáng tạo, kỹ năng đánh giá và triển khai ứng dụng khoa học công nghệ vào thực tiễn sản xuất và quản lý nhà nước.
(2) Đẩy mạnh hợp tác giữa nhà trường doanh nghiệp viện nghiên cứu trong đào tạo gắn với nhu cầu nhân lực thực tiễn. Thiết lập cơ chế phối hợp giữa các cơ sở giáo dục với doanh nghiệp và viện nghiên cứu để tổ chức đào tạo thực hành, thực tập chuyên môn, học kỳ doanh nghiệp và chương trình đào tạo kép. Ưu tiên lĩnh vực công nghệ kỹ thuật, nông nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, logistics và công nghệ thông tin. Cập nhật chương trình đào tạo theo nhu cầu thực tế của thị trường lao động địa phương.
(3) Phát triển nguồn nhân lực trẻ thông qua hoạt động hướng nghiệp và khuyến học tại trường phổ thông trung học. Triển khai các chương trình tuyên truyền, định hướng nghề nghiệp về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cho học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông. Lồng ghép các nội dung về công nghệ mới, khởi nghiệp sáng tạo và chuyển đổi số vào hoạt động ngoại khóa. Tổ chức các cuộc thi sáng tạo trẻ, tham quan doanh nghiệp viện nghiên cứu và kết nối học bổng ngành kỹ thuật, công nghệ nhằm xây dựng lực lượng nhân lực kế cận cho tỉnh.
(4) Tăng cường liên kết và luân chuyển tri thức giữa tỉnh và các cơ sở đào tạo, viện nghiên cứu trong và ngoài nước. Phối hợp với các trường đại học, viện nghiên cứu trong nước và quốc tế để xây dựng chương trình liên kết đào tạo, trao đổi giảng viên, chuyên gia, hỗ trợ sinh viên thực tập và nghiên cứu ứng dụng tại địa phương. Qua đó, thúc đẩy dòng chảy tri thức, cập nhật công nghệ mới và nâng cao năng lực ứng dụng khoa học và công nghệ cho địa phương một cách thực chất, hiệu quả.
(5) Phát triển nguồn nhân lực phục vụ chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh. Tập trung triển khai hiệu quả Phong trào “Bình dân học vụ số” tập huấn kiến thức, phổ cập kỹ năng số và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh, đào tạo sử dụng trí tuệ nhân tạo cho cán bộ công chức, người dân để hình thành công dân số là các yếu tố đột phá…, đặt hàng các trường Đại học triển khai chương trình đào tạo ngắn hạn, đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ chuyên ngành công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác chuyển đổi số.
(6) Tăng cường đào tạo, tập huấn kiến thức, kỹ năng số trong phạm vi ngành, lĩnh vực. Tập huấn kiến thức, kỹ năng chuyển đổi số phục vụ giải quyết thủ tục hành chính; thường xuyên cập nhật các kiến thức mới về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số cho lãnh đạo, công chức, viên chức; đào tạo nguồn nhân lực số cho các sở ngành; đào tạo phát triển nguồn nhân lực thương mại điện tử; bổ sung kiến thức, kỹ năng số cho đội ngũ giáo viên các trường trên địa bàn tỉnh…
(7) Tập huấn, đào tạo kiến thức, kỹ năng số cho cán bộ, công chức, viên chức và các lực lượng tham gia công tác chuyển đổi số tại các xã, phường. Nội dung đào tạo tập trung vào kỹ năng sử dụng hệ thống chính quyền điện tử, dịch vụ công trực tuyến, xử lý văn bản điện tử, bảo mật thông tin, khai thác dữ liệu số và vận hành các nền tảng số phục vụ người dân. Chú trọng hình thức đào tạo trực tiếp kết hợp trực tuyến, phù hợp với trình độ và nhu cầu thực tế của từng đối tượng.
3. Các nhiệm vụ, giải pháp ưu tiên thực hiện để tạo đột phá Đề án xây dựng 87 nội dung công việc cụ thể thực hiện trong giai đoạn 2025 - 2030 nhằm triển khai đồng bộ, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của tỉnh trong giai đoạn mới. Các nội dung được thiết kế theo hướng bám sát mục tiêu, nhiệm vụ tại Nghị quyết số 57-NQ/TW và các văn bản liên quan, đảm bảo bám sát định hướng phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, đồng thời thể hiện rõ tính liên kết, trọng tâm trọng điểm và khả năng tổ chức thực hiện. Ưu tiên các nội dung có tác động lan tỏa, thúc đẩy chuyển đổi mô hình tăng trưởng, cải thiện năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế, góp phần xây dựng chính quyền số, kinh tế số và xã hội số một cách bền vững và toàn diện. Trong đó, tập trung thực hiện đột phá 10 nội dung ưu tiên triển khai thực hiện sau:
(1) Tổ chức các hội nghị, hội thảo nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số
Kết quả dự kiến đạt được: Các hội nghị, hội thảo, tọa đàm cấp tỉnh, khu vực hoặc liên ngành về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số được tổ chức với sự tham gia của các chuyên gia, nhà khoa học, nhà quản lý, doanh nghiệp và người dân; qua đó giúp cả hệ thống chính trị, người dân và doanh nghiệp nhận thức đầy đủ tầm quan trọng, ý nghĩa, lợi ích của khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số là yếu tố quan trong trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
(2) Nâng cao Bộ chỉ số đổi mới sáng tạo cấp địa phương (PII) của tỉnh đến năm 2030
Kết quả dự kiến đạt được: Xây dựng và triển khai kế hoạch nâng cao chỉ số Đổi mới sáng tạo cấp địa phương (PII) giai đoạn 2026 - 2030; hoàn thiện bộ công cụ theo dõi, đánh giá các trụ cột thành phần (như thể chế, nguồn nhân lực, hạ tầng, mức độ ứng dụng công nghệ, liên kết hệ sinh thái...); phấn đấu nâng hạng chỉ số PII tỉnh Tây Ninh thuộc nhóm 10 tỉnh, thành dẫn đầu cả nước vào năm 2030; tổ chức đánh giá định kỳ hằng năm, đồng thời công khai kết quả và tích hợp vào các chương trình, chính sách quản lý điều hành của tỉnh.
(3) Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ tỉnh
Kết quả dự kiến đạt được: Đến năm 2030, hình thành và phát triển tối thiểu 40 doanh nghiệp công nghệ cao và doanh nghiệp khoa học - công nghệ, đồng thời mở rộng và nâng cao hiệu quả thị trường khoa học và công nghệ thông qua các chính sách hỗ trợ. Phát triển các kênh kết nối cung - cầu, sàn giao dịch, hội chợ - triển lãm, cơ sở dữ liệu công nghệ và mạng lưới liên kết doanh nghiệp - viện - trường nhằm thúc đẩy đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững.
(4) Dự án đầu tư nâng cao năng lực Trạm nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ Đồng Tháp Mười (giai đoạn 2025 - 2030)
Kết quả dự kiến đạt được: Cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị nghiên cứu ứng dụng của Trạm nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ Đồng Tháp Mười; phát triển ít nhất 5 mô hình trình diễn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái và thích ứng biến đổi khí hậu tại vùng Đồng Tháp Mười; hình thành mạng lưới liên kết giữa Trạm với viện trường, doanh nghiệp, hợp tác xã và địa phương; nâng cao năng lực nghiên cứu, thử nghiệm, đào tạo và chuyển giao công nghệ cho vùng trọng điểm nông nghiệp của tỉnh.
(5) Xây dựng và triển khai chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh
Kết quả dự kiến đạt được: Ban hành và triển khai 01 chương trình cấp tỉnh về phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2026 - 2030; hỗ trợ tối thiểu 250 lượt tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đăng ký xác lập quyền sở hữu trí tuệ (nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế, giải pháp hữu ích…); tư vấn, hỗ trợ khai thác, bảo vệ và thương mại hóa tài sản trí tuệ; xây dựng ít nhất 05 mô hình điểm về quản trị tài sản trí tuệ trong doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.
(6) Đầu tư, hoàn thiện hạ tầng số cho Trung tâm Dữ liệu tỉnh đủ năng lực để vận hành các nền tảng số dùng chung theo các công nghệ mới
Kết quả dự kiến đạt được: Hạ tầng Trung tâm Dữ liệu tỉnh triển khai hoàn thiện đạt tiêu chuẩn an toàn thông tin cấp độ 3 trở lên; đảm bảo trang bị đầy đủ hệ thống máy chủ, lưu trữ, bảo mật và nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu liên thông giữa các ngành, lĩnh vực và địa phương; đảm bảo vận hành ổn định, an toàn, dự phòng rủi ro cho các nền tảng phục vụ chính quyền số; phục vụ hiệu quả công tác quản lý, điều hành và cung cấp dịch vụ công trực tuyến; đảm bảo kết nối với hệ thống Trung tâm dữ liệu quốc gia, đáp ứng yêu cầu phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số trên địa bàn tỉnh.
(7) Xây dựng hoàn thiện các nền tảng số dùng chung phù hợp mô hình chính quyền địa phương 02 cấp, tích hợp các công nghệ hiện đại phục vụ quản lý, chỉ đạo, điều hành dựa trên dữ liệu
Kết quả dự kiến đạt được: Các nền tảng số dùng chung, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước của tỉnh (Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính, Hệ thống quản lý văn bản và điều hành, Kho dữ liệu dùng chung, Nền tảng IOC và ứng dụng Tây Ninh Smart,…) được xây dựng hoàn thiện đáp ứng yêu cầu triển khai mô hình chính quyền địa phương 02 cấp, đảm bảo công tác chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc hoàn toàn trên môi trường mạng bằng dữ liệu và kết nối thông suốt từ Trung ương đến địa phương; đồng thời, tích hợp trí tuệ nhân tạo, trợ lý ảo để hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức trong phân công, giải quyết công việc.
(8) Thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số tạo động lực tăng trưởng kinh tế số
Kết quả dự kiến đạt được: Tỉnh ban hành chương trình xúc tiến đầu tư trong đó có lĩnh vực công nghiệp công nghệ số. Các doanh nghiệp công nghệ sô được ưu tiên hỗ trợ tham gia các chương trình, kế hoạch về hỗ trợ hoạt động R&D, hỗ trợ đào tạo nguồn lực công nghệ số, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đổi mới và chuyển giao công nghệ. Có các buổi hội thảo, tọa đàm, đối thoại với doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh để định hướng, định hình việc phát triển các doanh nghiệp công nghệ số chủ lực của tỉnh, kết nối cung cầu, hình thành chuổi cung ứng sản phẩm, dịch vụ số, tiếp cận thị trường tiềm năng.
(9). Triển khai hiệu quả Phong trào “Bình dân học vụ số” để phổ cập kỹ nẵng số cho người dân đảm bảo tiếp cận các dịch vụ số
Kết quả dự kiến đạt được: Các Tổ công nghệ số cộng đồng được củng cố, kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động, bảo đảm mỗi tổ thực sự trở thành lực lượng nòng cốt trong việc hướng dẫn, hỗ trợ người dân tiếp cận và ứng dụng công nghệ số trong đời sống, sản xuất, kinh doanh. Hình thành Chuyên trang Chuyển đổi số của tỉnh để trở thành kênh tuyên truyền chính thức, tập trung cung cấp thông tin, tài liệu hướng dẫn kỹ năng số, video minh họa, công cụ thực hành và các câu chuyện chuyển đổi số tiêu biểu, giúp người dân dễ dàng tra cứu, học tập và áp dụng, tạo sự lan tỏa rộng khắp của Phong trào “Bình dân học vụ số”.
(10) Nghiên cứu, xây dựng và ban hành chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tham gia, thúc đẩy các hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
Kết quả dự kiến đạt được: Xây dựng và trình ban hành 01 chính sách cấp tỉnh nhằm cụ thể hóa thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW, đồng thời lồng ghép các nội dung phù hợp với tinh thần Nghị quyết số 68-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Chính sách tập trung hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu khoa học, chuyển giao - đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng và thúc đẩy đổi mới sáng tạo thông qua hỗ trợ tài chính, cơ chế thuận lợi, tư vấn, đào tạo, thử nghiệm, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng, tiêu chuẩn và công cụ cải tiến. Khuyến khích doanh nghiệp, nhất là khu vực tư nhân, đầu tư nghiên cứu - phát triển, thương mại hóa kết quả, hợp tác với viện, trường và hình thành mô hình liên kết chuỗi giá trị dựa trên đổi mới sáng tạo.
PHẦN IV
KINH PHÍ THỰC HIỆN
I. TỔNG KINH PHÍ
Tổng kinh phí 6.856.988.000.000 đồng (Sáu nghìn, tám trăm năm mươi sáu tỷ, chín trăm tám mươi tám triệu đồng), trong đó:
Trong đó, kinh phí thực hiện Đề án chuyển đổi số trong các cơ quan Đảng; kinh phí chuyển đổi số của Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội, các Hội quần chúng, Báo và phát thanh, truyền hình Tây Ninh giai đoạn 2025-2030 là 300.430.000.000 đồng (Ba trăm tỷ, bốn trăm ba mươi triệu đồng).
Dự kiến khái toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện danh mục nhiệm vụ, giải pháp cụ thể của Đề án thực hiện đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2025 2030, theo Phụ lục I, Phụ lục II đính kèm.
II. NGUỒN KINH PHÍ
Kinh phí thực hiện Đề án từ nguồn ngân sách Nhà nước được phân cấp theo quy định pháp luật, bao gồm:
1. Nguồn sự nghiệp khoa học và công nghệ được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm do Sở Khoa học và Công nghệ quản lý.
2. Nguồn vốn đầu tư công trung hạn 2025 - 2030 và từng năm theo quy định.
3. Lồng ghép với các chương trình, dự án, các quỹ và các nguồn tài chính hợp pháp theo quy định của pháp luật.
4. Tranh thủ nguồn vốn Trung ương trong triển khai các nhiệm vụ, dự án thuộc Đề án này.
Các nội dung gắn với kinh phí trong quá trình triển khai thực hiện từng nội dung, cơ quan chủ trì phối hợp với Sở Tài chính trong việc tham mưu, cân đối nguồn lực theo quy định.
PHẦN V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Khoa học và Công nghệ
- Là cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND các xã, phường tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án hàng năm; tổ chức đề xuất, xây dựng, thẩm định các chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Hướng dẫn các Sở, ngành, địa phương, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh xây dựng và đặt hàng nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, gắn với yêu cầu phát triển ngành, địa phương và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2030.
- Chủ trì theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc tổ chức thực hiện Đề án; định kỳ tham mưu UBND tỉnh tổ chức các hội nghị triển khai, sơ kết, tổng kết; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo đúng quy định.
2. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí nguồn ngân sách để triển khai thực hiện các nội dung của Đề án theo khả năng và đúng quy định pháp luật.
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện xúc tiến, kêu gọi đầu tư nguồn lực ngoài ngân sách, đặc biệt từ khu vực tư nhân và doanh nghiệp công nghệ cao, nhằm hình thành Trung tâm Đổi mới sáng tạo tỉnh. Đồng thời, nghiên cứu, đề xuất cơ chế ưu đãi, hỗ trợ phù hợp để thu hút đầu tư, thúc đẩy hợp tác công tư trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, góp phần đa dạng hóa nguồn lực và nâng cao hiệu quả triển khai các mục tiêu của Đề án.
3. Các Sở, ngành tỉnh, UBND các xã, phường
- Chủ động xây dựng và tổ chức triển khai các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và đặc thù của ngành, lĩnh vực, địa bàn phụ trách. Lồng ghép nội dung Đề án vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm và dài hạn của ngành, địa phương, bảo đảm gắn kết chặt chẽ giữa mục tiêu phát triển với định hướng khoa học và công nghệ.
- Chủ động tham gia tích cực vào quá trình triển khai Đề án với tinh thần trách nhiệm cao, từ khâu xây dựng nhiệm vụ, thực hiện thí điểm, nhân rộng mô hình đến tổng kết, đánh giá hiệu quả. Đẩy mạnh việc đề xuất, đăng ký nhiệm vụ khoa học và công nghệ có địa chỉ ứng dụng cụ thể, phục vụ trực tiếp cho phát triển sản xuất, cải thiện đời sống Nhân dân và nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước.
- Tăng cường phối hợp với các trung tâm, viện nghiên cứu, trường đại học, doanh nghiệp, các tổ chức khoa học và công nghệ trong và ngoài nước nhằm thúc đẩy chuyển giao công nghệ, hợp tác quốc tế, tiếp nhận, ứng dụng hiệu quả tiến bộ kỹ thuật mới vào từng lĩnh vực cụ thể. Tham gia tích cực các chương trình phối hợp liên ngành, liên vùng do các Bộ, ngành Trung ương chủ trì hoặc phối hợp triển khai.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan trong việc xây dựng, đề xuất hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ và phát triển sản phẩm mới. Chủ động tổng hợp, báo cáo kịp thời những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện để UBND tỉnh chỉ đạo tháo gỡ, đảm bảo tiến độ và hiệu quả của Đề án.
4. Đề nghị Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp: Phối hợp tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung Đề án trong đội ngũ cán bộ, hội viên, đoàn viên và Nhân dân trên địa bàn tỉnh. Vận động các tổ chức, cá nhân tích cực tham gia thực hiện Đề án; thực hiện chức năng giám sát, phản biện xã hội đối với các cơ chế, chính sách và quá trình triển khai Đề án.
5. Đề nghị Văn phòng Tỉnh ủy: Chủ động triển khai thực hiện chuyển đổi số trong các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong các cơ quan Đảng tỉnh. Nội dung và kinh phí khái toán thực hiện tại Phụ lục II kèm theo Đề án.
Trên đây là Đề án thực hiện đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2025 - 2030, UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị tập trung triển khai hoàn thành nhiệm vụ được giao để tạo đột phá quan trọng trong đột phá khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, đưa tỉnh phát triển bứt phá, giàu mạnh trong kỷ nguyên mới, kỷ nguyên vươn mình của dân tộc./.
|
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC I
CHI TIẾT DANH MỤC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
(Kèm theo Đề án số 1330/ĐA-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. Danh mục nhiệm vụ, giải pháp đột phá về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo
ĐVT: Triệu đồng
| STT | Tên nhiệm vụ, giải pháp | Cơ quan chủ trì | Khái toán kinh phí 2025 | Khái toán kinh phí 2026-2030 | Khái toán kinh phí thực hiện (NSNN) |
|
| Tổng |
| 2.800 | 855.400 | 858.200 |
| I | Nhóm nhiệm vụ Nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy và tạo chuyển biến toàn diện về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong hệ thống chính trị, doanh nghiệp và xã hội |
| 450 | 16.550 | 17.000 |
| 1 | Tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề về đổi mới tư duy trong nghiên cứu khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo (2025 - 2030, mỗi năm ít nhất 2 lần) | Sở Khoa học và Công nghệ | 250 | 4.750 | 5.000 |
| 2 | Xây dựng chuyên mục “Khoa học, công nghệ và Đổi mới sáng tạo” trên Báo và Phát thanh, Truyền hình Tây Ninh; Cổng thông tin điện tử tỉnh và các nền tảng mạng xã hội… (2025 - 2030, định kỳ 1 kỳ/tháng) | Sở Khoa học và Công nghệ | 200 | 6.800 | 7.000 |
| 3 | Tổ chức cuộc thi và tuyên dương “Sáng tạo trẻ của tỉnh” (2026 - 2030, mỗi năm 1 lần) | Sở Giáo dục và Đào tạo |
| 5.000 | 5.000 |
| II | Nhóm nhiệm vụ Phát triển đột phá hoạt động khoa học và công nghệ |
| 350 | 187.650 | 188.000 |
| 4 | Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ tỉnh 2026 - 2030 | Sở Khoa học và Công nghệ |
| 20.000 | 20.000 |
| 5 | Chương trình khoa học và công nghệ lĩnh vực công nghiệp 2026 - 2030 | Sở Công Thương |
| 50.000 | 50.000 |
| 6 | Chương trình khoa học và công nghệ về lĩnh vực Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
| 20.000 | 20.000 |
| 7 | Chương trình khoa học và công nghệ lĩnh vực thương mại, dịch vụ 2026 - 2030 | Sở Công Thương |
| 50.000 | 50.000 |
| 8 | Xây dựng và triển khai chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh | Sở Khoa học và Công nghệ |
| 30.000 | 30.000 |
| 9 | Rà soát, điều chỉnh và cập nhật các nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu cộng đồng gắn với tên địa danh sau sáp nhập đơn vị hành chính 2025 - 2028; hoàn thành theo thời gian cấp lại các văn bằng mới theo quy định của Bộ KH&CN | Sở Khoa học và Công nghệ | 50 | 4.950 | 5.000 |
| 10 | Xây dựng và triển khai thực hiện mô hình quản lý, khai thác và phát triển các thương hiệu cộng đồng của tỉnh 2026 - 2030 | Sở Khoa học và Công nghệ |
| 10.000 | 10.000 |
| 11 | Cập nhật định kỳ Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân cấp tỉnh, bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế và các yêu cầu kỹ thuật hiện hành | Sở Khoa học và Công nghệ | 300 | 2.700 | 3.000 |
| III | Nhóm nhiệm vụ Phát triển toàn diện hoạt động đổi mới sáng tạo |
|
| 51.000 | 51.000 |
| 12 | Xây dựng bộ tiêu chí nhận diện doanh nghiệp có đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh (hoàn thành Quý 1 năm 2027) | Sở Khoa học và Công nghệ |
| 1.000 | 1.000 |
| 13 | Nâng cao Bộ chỉ số đổi mới sáng tạo cấp địa phương PII của tỉnh đến năm 2030 (2025 - 2027, hoàn thành Quý 1 năm 2028) | Sở Khoa học và Công nghệ |
| 10.000 | 10.000 |
| 14 | Xây dựng và vận hành Trung tâm Hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh thuộc Nhà nước quản lý | Sở Khoa học và Công nghệ |
| 20.000 | 20.000 |
| 15 | Đổi mới sáng tạo trong Công nghiệp văn hóa và du lịch | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
| 20.000 | 20.000 |
| 16 | Xây dựng và vận hành Trung tâm Đổi mới sáng tạo tỉnh theo mô hình tư nhân đầu tư, quản lý | Sở Tài chính (kêu gọi đầu tư) |
|
|
|
| IV | Nhóm nhiệm vụ Mở rộng hợp tác quốc tế, thu hút hiệu quả nguồn lực tri thức, công nghệ và đầu tư từ các tổ chức, đối tác trong và ngoài nước |
|
| 15.000 | 15.000 |
| 17 | Xây dựng và triển khai kế hoạch tham gia các chương trình hội nghị, hội thảo kết nối cung cầu công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số | Sở Khoa học và Công nghệ |
| 5.000 | 5.000 |
| 18 | Xây dựng và triển khai kế hoạch tăng cường hợp tác quốc tế, liên kết doanh nghiệp và phát triển nguồn nhân lực kỹ thuật số | Sở Khoa học và Công nghệ |
| 10.000 | 10.000 |
| V | Nhóm giải pháp Phát triển hạ tầng và nâng cao tiềm lực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số |
| 2.000 | 329.400 | 331.400 |
| 19 | Dự án đầu tư nâng cao năng lực Trạm nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ Đồng Tháp Mười (2025 - 2030) | Sở Khoa học và Công nghệ | 1.000 | 149.000 | 150.000 |
| 20 | Tổ chức, vận hành và phát triển Quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tỉnh (2025 - 2026 hoàn thành thủ tục; phân bổ kinh phí, đưa Quỹ vào vận hành chính thức Quý 2 năm 2026) | Sở Khoa học và Công nghệ |
| 100.000 | 100.000 |
| 21 | Đầu tư trang thiết bị nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ trong lĩnh vực dịch vụ tiêu chuẩn đo lường chất lượng; Trang thiết bị phục vụ công tác kiểm tra về tiêu chuẩn đo lường chất lượng và an toàn bức xạ, hạt nhân (2026 – 2030) | Sở Khoa học và Công nghệ | 1.000 | 79.000 | 80.000 |
| 22 | Quy hoạch hạ tầng viễn thông thụ động tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2025 - 2030, tầm nhìn đến năm 2040 | Sở Khoa học và Công nghệ |
| 1.400 | 1.400 |
| VI | Nhóm giải pháp Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số |
|
| 50.000 | 50.000 |
| 23 | Triển khai đào tạo và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật và quản lý trong các lĩnh vực ưu tiên của tỉnh (2026 - 2030) | Sở Giáo dục và Đào tạo |
| 10.000 | 10.000 |
| 24 | Đẩy mạnh hợp tác giữa nhà trường - doanh nghiệp - viện nghiên cứu trong đào tạo gắn với nhu cầu nhân lực thực tiễn (2026 - 2030) | Sở Giáo dục và Đào tạo |
| 10.000 | 10.000 |
| 25 | Phát triển nguồn nhân lực trẻ thông qua hoạt động hướng nghiệp và khuyến học tại trường phổ thông trung học (2026- 2030) | Sở Giáo dục và Đào tạo |
| 10.000 | 10.000 |
| 26 | Tăng cường liên kết và luân chuyển tri thức giữa tỉnh và các cơ sở đào tạo, viện nghiên cứu trong và ngoài nước (2026 - 2030) | Sở Giáo dục và Đào tạo |
| 10.000 | 10.000 |
| 27 | Đầu tư phòng học STEM để giảng dạy kiến thức về khoa học kỹ thuật hiện đại, góp phần thúc đẩy nghiên cứu khoa học, công nghệ cho thế hệ trẻ (2026-2030) | Sở Giáo dục và Đào tạo |
| 10.000 | 10.000 |
| VII | Xây dựng hoàn thiện thể chế, khung pháp lý, cơ chế, chính sách đặc thù thúc đẩy doanh nghiệp, tổ chức khoa học và các chủ thể đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh |
|
| 205.800 | 205.800 |
| 28 | Xây dựng, hoàn thiện các quy định, văn bản hướng dẫn triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của tỉnh (2025 - 2026; hoàn thành Quý 1 năm 2026) | Sở Khoa học và Công nghệ |
| 200 | 200 |
| 29 | Ban hành quy định tổ chức và vận hành Trung tâm Hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo tỉnh | Sở Khoa học và Công nghệ |
| 200 | 200 |
| 30 | Ban hành quy định tổ chức và vận hành Quỹ phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo tỉnh (2025 - 2026; hoàn thành Quý 2 năm 2026) | Sở Khoa học và Công nghệ |
| 200 | 200 |
| 31 | Nghiên cứu, đề xuất mô hình Quỹ đầu tư mạo hiểm của tỉnh gắn với các hoạt động có liên quan khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số (2025 - 2026; dự kiến hoạt động Quý 1 năm 2027) | Sở Khoa học và Công nghệ |
| 200 | 200 |
| 32 | Ban hành quy định tổ chức hình thành, phát triển và nâng cao năng lực các tổ chức trung gian và chủ thể quyền sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh (2026 – 2027) | Sở Khoa học và Công nghệ |
| 5.000 | 5.000 |
| 33 | Nghiên cứu, xây dựng và ban hành chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tham gia, thúc đẩy các hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo | Sở Khoa học và Công nghệ |
| 50.000 | 50.000 |
| 34 | Nghiên cứu xây dựng Chính sách khuyến khích đầu tư vào Khu công nghiệp công nghệ cao, Khu công nghiệp công nghệ số (2025 - 2026; hoàn thành và triển khai các chính sách trong Quý 2 năm 2026) | Sở Tài chính |
| 50.000 | 50.000 |
| 35 | Nghiên cứu xây dựng Chính sách thu hút học sinh, sinh viên theo học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật thuộc lĩnh vực ưu tiên của tỉnh (2025 - 2026; hoàn thành và triển khai các chính sách trong Quý 2 năm 2026) | Sở Nội vụ |
| 50.000 | 50.000 |
| 36 | Nghiên cứu xây dựng Chính sách thu hút, tuyển dụng và đãi ngộ nhân lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; nhân lực chuyển đổi số; chuyên gia, nhà khoa học làm việc trên địa bàn tỉnh(2025 - 2026; hoàn thành và triển khai các chính sách trong Quý 2 năm 2026) | Sở Giáo dục và Đào tạo |
| 50.000 | 50.000 |
II. Danh mục nhiệm vụ, giải pháp đột phá về chuyển đổi số
ĐVT: Triệu đồng
| STT | Tên dự án, nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Khái toán kinh phí năm 2025 | Khái toán kinh phí giai đoạn 2026- 2030 | Tổng cộng |
|
| TỔNG CỘNG |
| 257.898 | 5.440.460 | 5.698.358 |
| A | NHIỆM VỤ |
|
|
|
|
| I | Nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy và tạo chuyển biến toàn diện về chuyển đổi số trong hệ thống chính trị, doanh nghiệp và xã hội |
| 7.370 | 51.410 | 58.780 |
| 1 | Tổ chức các hội nghị, hội thảo nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy về chuyển đổi số trong các cơ quan Nhà nước | Sở Khoa học và Công nghệ | 100 | 680 | 780 |
| 2 | Tổ chức chuỗi các hoạt động, sự kiện hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia hằng năm | Sở Khoa học và Công nghệ | 450 | 4.000 | 4.450 |
| 3 | Phát động phong trào thi đua, khen thưởng lập thành tích trong công tác chuyển đổi số | Sở Khoa học và Công nghệ | 0 | 1.000 | 1.000 |
| 4 | Tổ chức các hoạt động đột phá, đổi mới tư duy phát triển hạ tầng số, kinh tế số, xã hội số | Sở Khoa học và Công nghệ | 140 | 1.360 | 1.500 |
| 5 | Triển khai các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy về chuyển đổi số và thực hiện Đề án 06 trong cộng đồng | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | 500 | 12.500 | 13.000 |
| 6 | Các Sở, ngành, địa phương tăng cường triển khai công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy chuyển đổi số cho đối tượng thuộc phạm vi quản lý. | Các sở ngành, địa phương | 6.180 | 31.870 | 38.050 |
| II | Tập trung chuyển đổi số các cơ quan trong hệ thống chính trị để xây dựng chính quyền số, tạo động lực thúc đẩy kinh tế số, xã hội số |
|
|
|
|
| II.1 | Tập trung xây dựng hoàn thiện chính quyền số |
| 84.241 | 2.681.160 | 2.765.401 |
| 7 | Triển khai chuyển đổi số các hoạt động của Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh trên nền tảng số, Hội đồng nhân dân điện tử | Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh | 3.000 | 3.000 | 6.000 |
| 8 | Nâng cấp, hoàn thiện các hệ thống thông tin dùng chung theo hướng hiện đại, ứng dụng công nghệ mới phục vụ quản lý, điều hành hoạt động của chính quyền, nâng cao hiệu quả công việc và chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp theo mô hình chính quyền 02 cấp | Văn phòng UBND tỉnh | 4.534 | 55.056 | 59.590 |
| 9 | Xây dựng, nâng cấp hoàn thiện các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ chuyển đổi số các lĩnh vực thuộc quản lý của ngành Nội vụ | Sở Nội vụ | 35.458 | 129.110 | 164.568 |
| 10 | Xây dựng, nâng cấp hoàn thiện các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ chuyển đổi số các lĩnh vực thuộc quản lý của ngành Tư pháp | Sở Tư pháp | 3.000 | 26.000 | 29.000 |
| 11 | Chuyển đổi số trong hoạt động của Bộ CHQS tỉnh | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh |
| 13.000 | 13.000 |
| 12 | Chuyển đổi số các hoạt động nghiệp vụ bảo đảm an ninh trật tự và triển khai các nhiệm vụ Đề án 06 của ngành Công an | Công an tỉnh | 4.997 | 1.184.374 | 1.189.371 |
| 13 | Xây dựng, nâng cấp hoàn thiện các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ chuyển đổi số các lĩnh vực thuộc quản lý của ngành Tài chính | Sở Tài chính |
| 34.500 | 34.500 |
| 14 | Xây dựng, nâng cấp hoàn thiện các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ chuyển đổi số các lĩnh vực thuộc quản lý của ngành Công Thương | Sở Công Thương | 2.900 | 12.800 | 15.700 |
| 15 | Xây dựng, nâng cấp hoàn thiện các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ chuyển đổi số lĩnh vực Xây dựng và giao thông vận tải | Sở Xây dựng | 45 | 220.180 | 220.225 |
| 16 | Xây dựng, nâng cấp hoàn thiện các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ chuyển đổi số ngành Nông nghiệp và Môi trường | Sở Nông nghiệp và Môi trường | 6.150 | 227.544 | 233.694 |
| 17 | Xây dựng tài liệu kỹ thuật làm cơ sở xây dựng chính quyền số; nâng cấp, hoàn thiện các nền tảng số phục vụ phát triển dữ liệu số, xây dựng đô thị thông minh của tỉnh; triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số ngành Khoa học và Công nghệ | Sở Khoa học và Công nghệ | 760 | 240.650 | 241.410 |
| 18 | Xây dựng, nâng cấp hoàn thiện các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ chuyển đổi số ngành Giáo dục và Đào tạo | Sở Giáo dục và Đào tạo | 20.196 | 104.494 | 124.690 |
| 19 | Xây dựng, nâng cấp hoàn thiện các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ chuyển đổi số ngành Y tế | Sở Y tế | 101 | 230.152 | 230.253 |
| 20 | Xây dựng, nâng cấp hoàn thiện các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ chuyển đổi số ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
| 27.500 | 27.500 |
| 21 | Xây dựng, nâng cấp hoàn thiện các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ chuyển đổi số các lĩnh vực thuộc quản lý của ngành Ngoại vụ | Sở Ngoại vụ | 1.600 | 0 | 1.600 |
| 22 | Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng | Sở Dân tộc và Tôn giáo | 0 | 1.500 | 1.500 |
| 23 | Xây dựng, nâng cấp hoàn thiện các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ chuyển đổi số các lĩnh vực thuộc quản lý của ngành Thanh tra | Thanh tra tỉnh | 0 | 6.400 | 6.400 |
| 24 | Xây dựng, nâng cấp hoàn thiện các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ chuyển đổi số các hoạt động của Ban Quản lý Khu Kinh tế | Ban Quản lý Khu kinh tế | 0 | 40.000 | 40.000 |
| 25 | Triển khai chuyển đổi số các hoạt động quản lý Nhà nước của cấp xã | Các xã, phường | 1.500 | 124.900 | 126.400 |
| II.2 | Thúc đẩy phát triển kinh tế số |
| 2.805 | 30.332 | 33.137 |
| 26 | Xây dựng ứng dụng phục vụ xúc tiến đầu tư tại tỉnh trên cơ sở ứng dụng trí tuệ nhân tạo vào giới thiệu, gợi ý địa điểm đầu tư cho nhà đầu tư | Sở Tài chính | 0 | 6.000 | 6.000 |
| 27 | Thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số; có giải pháp thu hút doanh nghiệp công nghệ nước ngoài | Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ |
|
|
|
| 28 | Triển khai các hoạt động thúc đẩy phát triển thương mại điện tử và thanh toán không dùng tiền mặt | Sở Công Thương | 1.630 | 13.152 | 14.782 |
| 29 | Triển khai các giải pháp thúc đẩy chuyển đổi số trong sản xuất nông nghiệp | Sở Nông nghiệp và Môi trường | 1.175 | 6.180 | 7.355 |
| 30 | Triển khai mô hình Ứng dụng công nghiệp văn hóa trong phát triển du lịch | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | 0 | 5.000 | 5.000 |
| II.3 | Xây dựng xã hội số |
| 9.455 | 253.725 | 263.180 |
| 31 | Triển khai nhân rộng hồ sơ sức khỏe điện tử toàn tỉnh | Sở Y tế | 0 | 3.000 | 3.000 |
| 32 | Triển khai các nền tảng giáo dục số phục vụ người dân | Sở Giáo dục và Đào tạo | 8.925 | 68.225 | 77.150 |
| 33 | Triển khai các nền tảng số trong lĩnh vực thư viện, văn hóa, du lịch để phục vụ xây dựng văn hóa số bảo đảm giữ gìn bản sắc dân tộc | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | 530 | 172.500 | 173.030 |
| 34 | Triển khai thực hiện chuyển đổi số trong quản lý chất thải trên địa bàn tỉnh | Sở Nông nghiệp và Môi trường | 0 | 10.000 | 10.000 |
| II.4 | Nhóm nhiệm vụ Đảm bảo an toàn, an ninh mạng trong tình hình mới |
| 29.604 | 197.280 | 226.884 |
| 35 | Tăng cường công tác đảm bảo an ninh mạng, an toàn thông tin và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao | Công an tỉnh |
| 131.980 | 131.980 |
| 36 | Đảm bảo an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh đáp ứng các quy định hiện hành | Sở Khoa học và Công nghệ | 29.414 | 44.500 | 73.914 |
| 37 | Đảm bảo an toàn thông tin các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu các ngành, lĩnh vực, địa phương | Các sở ngành, xã, phường | 190 | 20.800 | 20.990 |
| B | GIẢI PHÁP |
|
|
|
|
| III | Khẩn trương, quyết liệt hoàn thiện thể chế số trở thành một lợi thế trong chuyển đổi số |
|
|
|
|
| 38 | Nghiên cứu xây dựng và triển khai chính sách thúc đẩy người dân, doanh nghiệp tích cực sử dụng dịch vụ công trực tuyến và thanh toán trực tuyến trong thực hiện thủ tục hành chính | Văn phòng UBND tỉnh |
|
|
|
| 39 | Nghiên cứu xây dựng Chính sách thúc đẩy hoàn thiện hạ tầng xã hội số | Sở Khoa học và Công nghệ |
|
|
|
| 40 | Xây dựng chính sách hỗ trợ hoạt động cho Tổ Công nghệ số cộng đồng | Sở Khoa học và Công nghệ |
|
|
|
| 41 | Nghiên cứu xây dựng chính sách thúc đẩy chuyển đổi số doanh nghiệp | Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Tài chính |
|
|
|
| IV | Nhóm giải pháp Phát triển hạ tầng và nâng cao tiềm lực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số |
| 122.853 | 2.191.828 | 2.314.681 |
| 42 | Đầu tư, hoàn thiện hạ tầng số cho Trung tâm dữ liệu tỉnh | Sở Khoa học và Công nghệ | 37.047 | 439.842 | 476.889 |
| 43 | Quản lý, vận hành Trung tâm dữ liệu tỉnh phục vụ duy trì hoạt động các hệ thống dùng chung của tỉnh | Sở Khoa học và Công nghệ | 8.952 | 62.240 | 71.192 |
| 44 | Mua sắm phần mềm bản quyền phục vụ công việc của cán bộ, công chức, viên chức | Sở Khoa học và Công nghệ | 0 | 45.791 | 45.791 |
| 45 | Đảm bảo đường truyền phục vụ vận hành các hệ thống thông tin dùng chung từ tỉnh đến xã, phường | Sở Khoa học và Công nghệ | 4.604 | 28.000 | 32.604 |
| 46 | Đầu tư, nâng cấp hạ tầng số đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh |
| 35.500 | 35.500 |
| 47 | Đầu tư, nâng cấp hạ tầng số đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số ngành Công an | Công an tỉnh |
| 406.555 | 406.555 |
| 48 | Đầu tư, nâng cấp hạ tầng số đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số ngành Giáo dục và Đào tạo | Sở Giáo dục và Đào tạo | 8.200 | 61.000 | 69.200 |
| 49 | Đầu tư, nâng cấp hạ tầng số đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số ngành Y tế | Sở Y tế | 60.000 | 15.000 | 75.000 |
| 50 | Đầu tư, nâng cấp hạ tầng số đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | 1.500 | 102.500 | 104.000 |
| 51 | Đầu tư, nâng cấp hạ tầng số đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số của Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh và các Sở, ngành cấp tỉnh | Văn phòng ĐĐBQH&HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh và các sở ngành | 2.550 | 35.400 | 37.950 |
| 52 | Tập trung đột phá trong xây dựng hạ tầng số cấp xã để đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số theo mô hình chính quyền 02 cấp và xây dựng đô thị thông minh | Xã, phường | 0 | 960.000 | 960.000 |
| V | Nhóm giải pháp Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số |
| 1.570 | 34.725 | 36.295 |
| 53 | Triển khai chương trình “Bình dân học vụ số”, phổ cập kỹ năng số cho đội ngũ CBCCVC và người dân, doanh nghiệp | Sở Khoa học và Công nghệ | 1.430 | 11.500 | 12.930 |
| 54 | Đặt hàng các trường Đại học triển khai chương trình đào tạo trình độ công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác chuyển đổi số | Sở Nội vụ |
| 6.000 | 6.000 |
| 55 | Tăng cường đào tạo, tập huấn kiến thức, kỹ năng số trong phạm vi ngành, lĩnh vực | Các sở, ngành | 140 | 7.625 | 7.765 |
| 56 | Tập huấn, đào tạo kiến thức, kỹ năng số cho CBCCVC và các lực lượng tham gia công tác chuyển đổi số tại các xã, phường | Xã, phường |
| 9.600 | 9.600 |
PHỤ LỤC II
KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG CÁC CƠ QUAN ĐẢNG; KINH PHÍ CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC, ĐOÀN THỂ, CÁC HỘI QUẦN CHÚNG, TỈNH ĐOÀN, BÁO VÀ PHÁT TRUYỀN HÌNH TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2025-2030
(Kèm theo Đề án số 1330/ĐA-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh) ĐVT: Triệu đồng
| STT | Tên dự án, nhiệm vụ | Khái toán kinh phí năm 2025 | Khái toán kinh phí giai đoạn 2026-2030 | Tổng kinh phí |
|
| Tổng cộng | 15.600 | 284.830 | 300.430 |
| 1 | Văn phòng Tỉnh ủy | 6.600 | 195.130 | 201.730 |
| 1.1 | Trang bị, nâng cấp hạ tầng, thiết bị CNTT và bản quyền phần mềm phục vụ chuyển đổi số trong các cơ quan Đảng tỉnh | 0 | 24.850 | 24.850 |
| 1.2 | Trang bị thiết bị, thuê đường truyền kết nối đến cấp xã và tương đương | 450 | 3.200 | 3.650 |
| 1.3 | Trang bị thiết bị, phần mềm đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống mạng các cơ quan Đảng tỉnh | 500 | 17.600 | 18.100 |
| 1.4 | Trang bị, nâng cấp thiết bị, phần mềm Hệ thống hội nghị trực tuyến Tỉnh ủy đến cấp xã | 0 | 110.680 | 110.680 |
| 1.5 | Xây dựng các nền tảng chuyển đổi số trong các cơ quan Đảng tỉnh và tiếp nhận các nền tảng do Trung ương chuyển giao | 800 | 4.000 | 4.800 |
| 1.6 | Số hóa văn bản, tài liệu nghiệp vụ của các cơ quan Đảng tỉnh | 4.000 | 27.500 | 31.500 |
| 1.7 | Xây dựng, hoặc thuê dịch vụ Cổng thông tin điện tử và các trang thành phần | 500 | 1.300 | 1.800 |
| 1.8 | Đánh giá, giám sát ANTT (mỗi năm đánh giá 2 lần) | 200 | 3.000 | 3.200 |
| 1.9 | Phát triển, nâng cấp các phần mềm đặc thù | 0 | 2.000 | 2.000 |
| 1.10 | Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nhận thức, trình độ chuyển đổi số cho CBCC các cơ quan Đảng tỉnh | 150 | 1.000 | 1.150 |
| 2 | Mặt trận Tổ quốc | 200 | 29.000 | 29.200 |
| 2.1 | Nâng cấp hạ tầng, trang thiết bị công nghệ thông tin phục vụ chuyển đổi số |
| 10.000 | 10.000 |
| 2.2 | Đầu tư máy chủ phục vụ vận hành các nền tảng số, cơ sở dữ liệu của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh |
| 10.000 | 10.000 |
| 2.3 | Đào tạo, bồi dưỡng các bộ chuyên môn về công nghệ thông tin, chuyển đổi số | 200 | 1.000 | 1.200 |
| 2.4 | Xây dựng, nâng cấp hoàn thiện các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ chuyển đổi số các lĩnh vực thuộc quản lý của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh |
| 3.000 | 3.000 |
| 2.5 | Tổ chức và duy trì hoạt động Tổ công nghệ số cộng đồng |
| 5.000 | 5.000 |
| 3 | Tỉnh Đoàn |
| 6.200 | 6.200 |
| 3.1 | Xây dựng CSDL quản lý các hoạt động phong trào Đoàn các cấp: Dữ liệu về hoạt động (Tên, thời gian, thông tin về Kế hoạch, phân loại hoạt động), Dữ liệu về kết quả hoạt động (Số người tham gia, hình ảnh, video về hoạt động, đánh giá kết quả đạt được so với kế hoạch đề ra), Thống kê báo cáo, Bản đồ số đánh giá hoạt động phong trào đoàn các địa phương |
| 3.000 | 3.000 |
| 3.2 | Xây dựng trợ lý ảo hướng dẫn các nghiệp vụ công tác Đoàn thanh niên |
| 2.000 | 2.000 |
| 3.3 | Đào tạo tập huấn kỹ năng số, kỹ năng sử dụng AI cho cán bộ Đoàn các cấp |
| 1.200 | 1.200 |
| 4 | Báo và Phát thanh Truyền hình Tây Ninh | 8.800 | 54.500 | 63.300 |
| 4.1 | Xây dựng Hạ tầng và ứng dụng nền tảng số |
| 11.970 | 11.970 |
| 4.2 | Hệ thống sản xuất nội dung số |
| 11.530 | 11.530 |
| 4.3 | Triển khai giải pháp tòa soạn hội tụ | 8.800 |
| 8.800 |
| 4.4 | Xây dựng Hệ thống quản trị, thiết bị sản xuất và làm tin lưu động |
| 31.000 | 31.000 |
Đề án 1330/ĐA-UBND năm 2025 thực hiện đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2025-2030
- Số hiệu: 1330/ĐA-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 22/09/2025
- Nơi ban hành: Tỉnh Tây Ninh
- Người ký: Nguyễn Văn Út
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/09/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
