Hệ thống pháp luật

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Bản án số: 141/2023/HNGĐ-ST Ngày: 15 - 02 - 2023

V/v: “Tranh chấp ly hôn”

NHÂN DANH

NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

  • Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:

    Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: ông Hoàng Thế Viễn

    Các Hội thẩm nhân dân: bà Võ Thị Mai

    bà Phạm Thị Bích Loan

    - Thư ký phiên tòa: ông Phan Gia Hưng – Thư ký tòa án, Toà án nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh

  • Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp tham gia phiên tòa: bà Đinh Hương Liên – Kiểm sát viên.

Ngày 15 tháng 02 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, xét xử sơ thẩm công khai, vụ án dân sự thụ lý số: 1458/2022/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 10 năm 2022 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 515/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 12 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 11/2023/QĐST-HNGĐ ngày 18 tháng 01 năm 2023.

Nguyên đơn: ông Nguyễn Trí T, sinh năm 1991; địa chỉ:, Phường M, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh, (vắng mặt, có đơn xin vắng mặt).

Bị đơn: bà Nguyễn Hoàng Thảo U, sinh năm 1995; địa chỉ:, Phường M, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh, (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN:

Trong đơn khởi kiện ngày 11 tháng 10 năm 2022, bản tự khai, qua các lần làm việc tại Tòa án, nguyên đơn là ông Nguyễn Trí T trình bày: ông Nguyễn Trí T với bà Nguyễn Hoàng Thảo U có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường M, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh, Giấy chứng nhận kết hôn số: 101, ngày 09 tháng 8 năm 2018. Do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống, mục đích hôn nhân không đạt được. Nay nhận thấy không thể khắc phục được mâu thuẫn vợ chồng, tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống hôn nhân không có hạnh phúc, nên ông T yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với bà U để ổn định cuộc sống. Ông T và bà U có 01 con chung tên là Nguyễn Hoàng Thiên K, sinh ngày 26 tháng 3 năm 2019. Ông T xin giao con chung cho bà U trực tiếp nuôi dưỡng sau khi ly hôn và ông T cấp nuôi con cho bà U mỗi tháng

3.000.000 đ (ba triệu đồng) từ ngày ly hôn cho đến khi con chung đủ 18 tuổi. Về tài sản chung, nợ chung: ông T không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này. Tòa án đã

tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa và Giấy triệu tập tham gia phiên tòa cho ông T, nhưng ông T có đơn xin vắng mặt tại các phiên tòa.

Tòa án đã thông báo về việc thụ lý vụ án cho đương sự, triệu tập bà U tới Tòa án để tham gia tố tụng nhưng bà U đều vắng mặt không có lý do mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ. Do ông T vẫn xin được giải quyết ly hôn, nên Tòa án đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa và Giấy triệu tập tham gia phiên tòa cho bà U, nhưng tại phiên tòa này bà U vẫn vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến: Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Tòa án đã thực hiện đúng, đầy đủ trình tự, thủ tục tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguyên đơn thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, Điều 71 Bộ luật tố tụng dân

sự.

Bị đơn chưa thực hiện đúng quy định tại Điều 70, Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự. Đối với yêu cầu của nguyên đơn xin được giải quyết ly hôn theo nội dung đã trình

bày là có cơ sở, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

  1. Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả làm việc tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

  2. Về tố tụng:

  3. Căn cứ Giấy chứng nhận kết hôn số: 101, ngày 09 tháng 8 năm 2018 do Ủy ban nhân dân Phường M, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh cấp cho ông Nguyễn Trí T và bà Nguyễn Hoàng Thảo U đã xác định quan hệ hôn nhân giữa ông T và bà U là quan hệ hôn nhân hợp pháp được điều chỉnh bởi Luật hôn nhân và gia đình.

  4. Yêu cầu xin ly hôn của ông T đối với bà U là quan hệ tranh chấp về hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

  5. Nguyên đơn vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, bị đơn được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt tại phiên tòa, căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt các đương sự.

  6. Về nội dung:

  7. Đối với yêu cầu ly hôn của ông T thì Hội đồng xét xử nhận thấy:

  8. Ông T yêu cầu Toà án giải quyết cho ly hôn, theo nguyên nhân chủ yếu là do vợ chồng không còn tình cảm, có mâu thuẫn trầm trọng. Như vậy, là vợ chồng không còn thương yêu nhau, mục đích hôn nhân không đạt được. Việc bà U không tới Tòa án để ghi bản khai, tham gia các phiên hòa giải, phiên tòa cũng đã thể hiện bà U không mong muốn đoàn tụ với ông T, Hội đồng xét xử thấy rằng nên chấp nhận giải quyết cho ly hôn theo yêu cầu của nguyên đơn.

  9. Ông T và bà U có 01 con chung tên là Nguyễn Hoàng Thiên K, sinh ngày 26 tháng 3 năm 2019, ông T xin giao con chung cho bà U trực tiếp nuôi dưỡng sau khi ly hôn và ông T cấp nuôi con cho bà U mỗi tháng 3.000.000 đ (ba triệu đồng) từ ngày ly hôn cho đến khi con chung đủ 18 tuổi, yêu cầu này không trái với pháp luật và đạo đức xã hội, nên Hội đồng chấp nhận yêu cầu của ông T.

  10. Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung, nợ chung nên Hội đồng xét xử không xét trong vụ án này.

  11. Từ những nhận định như trên Hội đồng xét xử thống nhất giải quyết cho ông T được ly hôn với bà U, cụ thể như sau:

  12. Về quan hệ hôn nhân: ông T được ly hôn với bà U, quan hệ hôn nhân chấm dứt từ ngày bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

  13. Về con chung: bà U trực tiếp nuôi dưỡng sau khi ly hôn và ông T cấp nuôi con cho bà U mỗi tháng 3.000.000 đ (ba triệu đồng) từ ngày ly hôn cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.

  14. Về tài sản chung, nợ chung: đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này.

  15. Ông T phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đ (ba trăm ngàn đồng) theo quy định của pháp luật.

  16. Ông T phải chịu án phí cấp dưỡng nuôi con là 300.000 đ (ba trăm ngàn đồng).

    Vì các lẽ trên;

    QUYẾT ĐỊNH:

    • Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 150, Điều 203, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228, Điều 238, Điều 266, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.

    • Căn cứ vào Điều 56, 57, 58, 81, 82, 83 và 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm

      2014.

    • Căn cứ vào Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016.

TU xử:

  1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn:

    Ông Nguyễn Trí T được ly hôn với bà Nguyễn Hoàng Thảo U.

    Quan hệ hôn nhân theo Giấy chứng nhận kết hôn số: 101, ngày 09 tháng 8 năm 2018 do Ủy ban nhân dân Phường M, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh cấp cho ông Nguyễn Trí T và bà Nguyễn Hoàng Thảo U chấm dứt kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

    - Về con chung: giao cho bà Nguyễn Hoàng Thảo U trực tiếp nuôi dưỡng 01 con chung tên là Nguyễn Hoàng Thiên K, sinh ngày 26 tháng 3 năm 2019 từ khi ly hôn và ông T cấp nuôi con cho bà U mỗi tháng 3.000.000 đ (ba triệu đồng) từ ngày ly hôn cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.

    Kể từ khi có đơn yêu cầu thi hành án, bên có nghĩa vụ chậm giao tiền cấp dưỡng thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật dân sự.

    Ông T được quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được cản trở quyền này của ông T. Nếu ông T lạm dụng việc thăm nom con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì bà U có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm con của ông T.

    Vì quyền lợi mọi mặt của con chung, khi cần thiết có thể thay đổi người trực tiếp

    nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.

    - Về tài sản chung, nợ chung: đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này.

  2. Án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đ (ba trăm ngàn đồng) ông T phải chịu, nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đ (ba trăm ngàn đồng) ông T đã tạm nộp án phí theo biên lai số: AA/2021/0049360 ngày 11 tháng 10 năm 2022 của Chi cục thi hành án dân sự quận Gò Vấp. Ông T đã nộp đủ án phí.

    Ông T phải chịu án phí cấp dưỡng nuôi con là 300.000 đ (ba trăm ngàn đồng).

  3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo các quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

  4. Thi hành tại Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.

  5. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.

Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM

  • TAND TPHCM; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA

  • VKSND q. GV (Đã ký tên, đóng dấu)

  • THA DS q. GV;

  • Các đương sự;

  • Lưu VP, HS.

Hoàng Thế Viễn

THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 141/2023/HNGĐ-ST ngày 15/02/2023 của TAND Q. Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Số bản án: 141/2023/HNGĐ-ST
  • Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 15/02/2023
  • Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
  • Tòa án xét xử: TAND Q. Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: Ông T khởi kiện ly hôn bà U, Tòa án xử cho ly hôn.
Tải về bản án