Hệ thống pháp luật

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Số: 412/2024/QĐST-HNGĐ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Bình Chánh, ngày 20 tháng 5 năm 2024

QUYẾT ĐỊNH

CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN

VÀ SỰ THỎA THUẬN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ

Căn cứ vào khoản 2 Điều 29, điểm b khoản 2 Điều 35, điểm h khoản 2 Điều 39, các Điều 212, 213, 361, 370, 371 và 397 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ các Điều 55, 57, 58, 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Căn cứ Luật phí và Lệ phí năm 2015;

Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014);

Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án;

Sau khi nghiên cứu hồ sơ việc dân sự thụ lý số 348/2024/TLST-HNGĐ ngày 02/5/2024 về việc “yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con”, giữa:

- Người yêu cầu giải quyết việc dân sự:

1/ Ông Phạm Văn V, sinh năm 1968

Nơi cư trú: ấp 5, đường V, xã B, huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh. 2/ Bà Lê Thị M, sinh năm 1979

Nơi cư trú: ấp 5, đường Vĩnh Lộc, xã B, huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

  1. Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết:

    Bà Lê Thị M và ông Phạm Văn V cùng yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn và các đương sự đang cư trú tại huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh nên đây là việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại khoản 2 Điều 29, điểm b khoản 2 Điều 35, điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

  2. Về yêu cầu của đương sự:

    - Xét về quan hệ hôn nhân:

    Tại biên bản hòa giải đoàn tụ không thành ngày 10/5/2024, các đương sự thống nhất trình bày:

    Các đương sự tự nguyện tiến đến hôn nhân và đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật vào ngày 30/12/2002.

    Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến nay thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do có mẫu thuẫn trong cuộc sống và công việc, tính cách hai người không thể hòa hợp, mâu thuẫn không thể hàn gắn được.

    Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, nếu tiếp tục sống chung cũng không hạnh phúc. Vì vậy, các đương sự yêu cầu Tòa án giải quyết công nhận thuận tình ly hôn.

    Căn cứ Giấy chứng nhận kết hôn số 47 do Ủy ban nhân dân Phường A, thị xã T, tỉnh Bạc Liêu cấp ngày 30/12/2002 thì có đủ cơ sở để xác định các đương sự là vợ chồng hợp pháp.

    Do tình trạng mâu thuẫn trong quan hệ hôn nhân giữa các đương sự là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận cho các đương sự ly hôn.

    • Xét về quan hệ con chung: Các đương sự xác nhận 01 (một) con chung tên Phạm Đức H, sinh ngày 10/9/2002, hiện đã trưởng thành.

    • Xét về quan hệ tài sản chung, nợ chung: Các đương sự xác định không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Tòa án không xem xét.

  3. Về lệ phí giải quyết việc dân sự:

Ghi nhận sự tự nguyện của các đương sự về việc tự nguyện cùng chịu lệ phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Đã hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập Biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó.

QUYẾT ĐỊNH:

  1. Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa bà Lê Thị M và ông Phạm Văn V.

  2. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự cụ thể như sau:

    1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị M và ông Phạm Văn V thuận tình ly hôn. Giấy chứng nhận kết hôn số 47 do Ủy ban nhân dân Phường A, thị xã T, tỉnh Bạc Liêu cấp ngày 30/12/2002 không còn giá trị pháp lý.

    2. Về con chung: Các đương sự xác nhận 01 (một) con chung tên Phạm Đức H, sinh ngày 10/9/2002, hiện đã trưởng thành.

    3. Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Tòa án không xem xét.

    4. Về lệ phí: Các đương sự chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng lệ phí 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) đã nộp theo biên lai thu tiền số 0033647 ngày 19/4/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh. Các đương sự đã nộp đầy đủ lệ phí.

      Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự năm 2008 (được

      sửa đổi, bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014).

  3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

Nơi nhận:

  • Đương sự (2);

  • VKSND H. Bình Chánh (2);

  • Chi cục THADS H. Bình Chánh (1);

  • UBND phường A, thị xã G, tỉnh Bạc Liêu (1);

  • Lưu VP, hồ sơ vụ án (3).

THẨM PHÁN

Đinh Thị Hoài Thu

imageimageimage

imageimage

imageimage 

THÔNG TIN BẢN ÁN

Quyết định số 412/2024/QĐST-HNGĐ ngày 20/05/2024 của TAND huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn

  • Số quyết định: 412/2024/QĐST-HNGĐ
  • Quan hệ pháp luật: Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn...
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 20/05/2024
  • Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
  • Tòa án xét xử: TAND huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: Bà Lê Thị M và ông Phạm Văn V cùng yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn
Tải về bản án