Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 899QĐ-UBND

Lai Châu, ngày 29 tháng 5 năm 2025

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CƠ SỞ BẢO TRỢ XÃ HỘI TỔNG HỢP THUỘC SỞ Y TẾ TỈNH LAI CHÂU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/02/2025;

Căn cứ Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12/9/2017 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội;

Căn cứ Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Nghị định số 45/2025/NĐ-CP ngày 28/02/2025 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương;

Căn cứ Thông tư số 87/2008/TT-BTC, ngày 08/10/2008 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quản lý và sử dụng Quỹ bảo trợ trẻ em;

Căn cứ Thông tư số 33/2017/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2017 của Bộ Lao động - Thương binh xã hội hướng dẫn về cơ cấu tổ chức, định mức nhân viên và quy trình, tiêu chuẩn trợ giúp xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội;

Căn cứ Quyết định số 10/2025/QĐ-UBND ngày 28/02/2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu về việc Ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Lai Châu;

Căn cứ Quyết định số 460/QĐ-UBND, ngày 28/02/2025 của UBND tỉnh Lai Châu về việc thành lập Cơ sở Bảo trợ xã hội tổng hợp thuộc Sở Y tế;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ sở Bảo trợ xã hội tổng hợp thuộc Sở Y tế tỉnh Lai Châu.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và bãi bỏ các quyết định: Quyết định số 245/QĐ-UBND, ngày 15/3/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ sở Bảo trợ xã hội tổng hợp thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Lai Châu; Quyết định số 368/QĐ-SLĐTBXH ngày 19/4/2017 của Sở Lao động- Thương binh và Xã hội về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh Lai Châu thuộc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội tỉnh Lai Châu.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Y tế, Nội vụ; Giám đốc Cơ sở Bảo trợ xã hội tổng hợp; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Y Tế;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch; các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Tin học và Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, VX1.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Văn Lương

 

QUY ĐỊNH

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CƠ SỞ BẢO TRỢ XÃ HỘI TỔNG HỢP THUỘC SỞ Y TẾ TỈNH LAI CHÂU
(Kèm theo Quyết định số: 899/QĐ - UBND ngày 29/02/2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)

Điều 1. Vị trí, chức năng

1. Cơ sở Bảo trợ xã hội tổng hợp tỉnh Lai Châu là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Y tế, có chức năng tiếp nhận, quản lý, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đối tượng bảo trợ xã hội và các đối tượng khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; vận động sự đóng góp tự nguyện của cơ quan, tổ chức, cá nhân tại tỉnh, trong nước và ngoài nước, viện trợ quốc tế để hỗ trợ thực hiện các mục tiêu của công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Lai Châu; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Y tế tỉnh Lai Châu.

2. Cơ sở Bảo trợ xã hội tổng hợp tỉnh Lai Châu có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng, có trụ sở làm việc theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Cung cấp các dịch vụ khẩn cấp

a) Tiếp nhận đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp;

b) Đánh giá các nhu cầu của đối tượng; sàng lọc và phân loại đối tượng. Trường hợp cần thiết thì chuyển gửi đối tượng tới các cơ sở y tế, giáo dục, cơ quan công an, tư pháp hoặc các cơ quan, tổ chức phù hợp khác;

c) Bảo đảm sự an toàn và đáp ứng các nhu cầu khẩn cấp của đối tượng như: Nơi cư trú tạm thời, thức ăn, quần áo và đi lại.

2. Tham vấn, trị liệu rối nhiễu tâm trí, khủng hoảng tâm lý và phục hồi thể chất cho đối tượng

3. Tư vấn và trợ giúp đối tượng thụ hưởng các chính sách trợ giúp xã hội; phối hợp với các cơ quan, tổ chức phù hợp khác để bảo vệ, trợ giúp đối tượng; tìm kiếm, sắp xếp các hình thức chăm sóc.

4. Xây dựng kế hoạch can thiệp và trợ giúp đối tượng; giám sát và rà soát lại các hoạt động can thiệp, trợ giúp và điều chỉnh kế hoạch.

5. Tiếp nhận, quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng các đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện đặc biệt khó khăn, không tự lo được cuộc sống và không có điều kiện sinh sống tại gia đình, cộng đồng.

6. Cung cấp dịch vụ điều trị y tế ban đầu.

7. Tổ chức hoạt động

Tổ chức hoạt động lao động sản xuất; trợ giúp các đối tượng trong các hoạt động tự quản, văn hoá, thể thao và các hoạt động khác phù hợp với lứa tuổi và sức khoẻ của từng nhóm đối tượng.

8. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, tổ chức để dạy văn hoá, dạy nghề, giáo dục hướng nghiệp nhằm giúp đối tượng phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, nhân cách và hòa nhập cộng đồng.

9. Cung cấp các dịch vụ về giáo dục xã hội và nâng cao năng lực

a) Cung cấp các dịch vụ về giáo dục xã hội để giúp đối tượng phát triển khả năng tự giải quyết các vấn đề, bao gồm cả giáo dục kỹ năng làm cha mẹ cho những đối tượng có nhu cầu; đào tạo kỹ năng sống cho trẻ em và người chưa thành niên;

b) Hợp tác với các các cơ sở đào tạo, tổ chức đào tạo, tập huấn về công tác xã hội cho đội ngũ nhân viên, cộng tác viên, công tác xã hội hoặc làm việc tại các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội;

c) Tổ chức các khóa tập huấn, hội thảo cung cấp kiến thức, kỹ năng cho các nhóm đối tượng có nhu cầu.

10. Quản lý đối tượng được cung cấp dịch vụ công tác xã hội.

11. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa đối tượng rơi vào hoàn cảnh khó khăn và bị xâm hại, bạo lực, ngược đãi.

12. Phát triển cộng đồng

a) Liên hệ với người dân, chính quyền các cấp trong việc xác định các vấn đề của cộng đồng để xây dựng chương trình, kế hoạch trợ giúp cộng đồng;

b) Đề xuất chính sách với các cơ quan có thẩm quyền;

c) Xây dựng mạng lưới nhân viên, tình nguyện viên công tác xã hội.

13. Tổ chức các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức.

14. Chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương đưa đón đối tượng vào nuôi dưỡng tại cơ sở; đối tượng đủ điều kiện hoặc tự nguyện xin ra khỏi cơ sở bảo trợ xã hội trở về với gia đình, tái hoà nhập cộng đồng; hỗ trợ, tạo điều kiện cho đối tượng ổn định cuộc sống.

15. Quản lý tài chính, tài sản, viên chức và người lao động theo quy định của pháp luật.

16. Tổ chức vận động và tiếp nhận sự hỗ trợ tài chính, hiện vật của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở trong nước và nước ngoài để thực hiện các hoạt động của cơ sở.

17. Thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ theo yêu cầu và các nhiệm vụ khác do cấp có thẩm quyền quyết định.

18. Tổ chức các hoạt động cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội cho người có nhu cầu theo quy định.

19. Từ chối yêu cầu cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội cho đối tượng nếu không phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ sở, trừ trường hợp có quyết định của cơ quan hoặc người có thẩm quyền.

20. Lựa chọn các biện pháp nghiệp vụ trợ giúp xã hội để trợ giúp đối tượng theo quy định của pháp luật.

21. Khai thác mọi khả năng tài chính trong và ngoài tỉnh; trong và ngoài nước để tạo nguồn vốn cho Quỹ Bảo trợ trẻ em hàng năm.

22. Xây dựng phương hướng, kế hoạch hoạt động dài hạn, hàng năm của Quỹ Bảo trợ trẻ em để báo cáo Hội đồng Bảo trợ Quỹ tỉnh. Phối hợp với phòng Bảo trợ - Trẻ em và phòng chống tệ nạn xã hội tham mưu cho lãnh đạo Sở Y tế xây dựng kế hoạch tổ chức khám, sàng lọc, phẫu thuật miễn phí cho trẻ em khuyết tật trên địa bàn tỉnh.

23. Quản lý sử dụng nguồn tài chính của Quỹ Bảo trợ trẻ em đúng theo quy định của Nhà nước, đúng mục đích, có hiệu quả.

24. Cơ sở Bảo trợ xã hội tổng hợp được dùng tiền nhàn rỗi của Quỹ Bảo trợ trẻ em gửi tiết kiệm hoặc mua trái phiếu kho bạc, trái phiếu Nhà nước, nhằm bảo tồn và tăng trưởng Quỹ Bảo trợ trẻ em để phục vụ cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của tỉnh.

25. Cơ sở Bảo trợ xã hội tổng hợp được phép mở 01 tài khoản của Quỹ Bảo trợ trẻ em tại Kho bạc, Ngân hàng, chủ tài khoản là Giám đốc Cơ sở.

26. Hoạt động tài chính của Quỹ Bảo trợ trẻ em chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định hiện hành.

27. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

28. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Giám đốc Sở Y tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

Điều 3. Tổ chức và số lượng người làm việc của Cơ sở Bảo trợ xã hội

1. Tổ chức của Cơ sở Bảo trợ xã hội tổng hợp gồm: Giám đốc, 02 Phó Giám đốc; viên chức thực hiện công tác chuyên môn và lao động hợp đồng.

- Giám đốc Cơ sở Bảo trợ xã hội tổng hợp là người đứng đầu đơn vị trực tiếp quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm về toàn bộ các hoạt động của Cơ sở trước Giám đốc Sở Y tế và trước pháp luật về thực hiện các nhiệm vụ được phân công.

- Phó Giám đốc Cơ sở Bảo trợ xã hội tổng hợp là người giúp Giám đốc phụ trách, chỉ đạo một hoặc một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy quyền thay mặt Giám đốc điều hành hoạt động của cơ sở.

- Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Cơ sở Bảo trợ xã hội tổng hợp thực hiện theo quy định của Đảng, pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.

2. Số lượng người làm việc

Số lượng người làm việc của Cơ sở Bảo trợ xã hội tổng hợp tỉnh Lai Châu nằm trong tổng số người làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Y tế được UBND tỉnh giao. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Cơ sở Bảo trợ xã hội tổng hợp tỉnh Lai Châu xây dựng kế hoạch số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.

Điều 4. Tổ chức thực hiện

1. Giám đốc Sở Y tế chỉ đạo Cơ sở Bảo trợ xã hội tổng hợp tổ chức triển khai các hoạt động của Cơ sở Bảo trợ xã hội tổng hợp theo nội dung của Quy định này và các quy định khác của pháp luật.

2. Giám đốc Cơ sở Bảo trợ xã hội tổng hợp quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các phòng trực thuộc; ban hành quy chế làm việc theo quy định của pháp luật. Chủ động rà soát, xây dựng vị trí việc làm, kế hoạch biên chế hàng năm của cơ sở; bố trí, sắp xếp viên chức, người lao động phù hợp với vị trí việc làm, đảm bảo chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch viên chức theo quy định của pháp luật.

3. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có sự thay đổi của pháp luật chuyên ngành liên quan đến vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cần phải sửa đổi, bổ sung quy định này, Giám đốc Cơ sở Bảo trợ xã hội tổng hợp có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Giám đốc Sở Y tế trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 899/QĐ-UBND năm 2025 về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ sở Bảo trợ xã hội tổng hợp thuộc Sở Y tế tỉnh Lai Châu

  • Số hiệu: 899/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 29/05/2025
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu
  • Người ký: Lê Văn Lương
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 29/05/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản