Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 68/2025/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 14 tháng 4 năm 2025

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;

Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;

Căn cứ Công văn số 9368/BTNMT-KSONMT ngày 02 tháng 11 năm 2023 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn kỹ thuật về phân loại chất thải rắn sinh hoạt;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường (Nay là Sở Nông nghiệp và Môi trường).

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện Quy định.

Điều 3. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2025.

2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 


Nơi nhận:
- Như Khoản 2, Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và Môi trường;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính);
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các TCCT - XH;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Các cơ quan Báo, Đài tỉnh Vĩnh Long;
- Lưu: VT, 90.KT-NV.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Liệt

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(kèm theo Quyết định số 68/2025/QĐ-UBND ngày 14 tháng 4 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định chi tiết về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh, bao gồm: phân loại, thu gom, lưu chứa, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân.

2. Những nội dung có liên quan đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt không quy định tại Quy định này, thực hiện theo văn bản pháp luật có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Hộ gia đình, cá nhân có phát sinh chất thải rắn sinh hoạt.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Chất thải rắn thông thường là chất thải rắn không thuộc danh mục chất thải nguy hại và không thuộc danh mục chất thải công nghiệp phải kiểm soát có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng chất thải nguy hại.

2. Chất thải rắn sinh hoạt là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người.

3. Chất thải rắn cồng kềnh là vật dụng gia đình được thải bỏ có kích thước lớn như tủ, giường, nệm, bàn, ghế hoặc các vật dụng tương tự khác hoặc gốc cây, thân cây, cành cây.

4. Chủ nguồn thải chất thải rắn sinh hoạt là hộ gia đình, cá nhân có phát sinh chất thải rắn sinh hoạt.

5. Chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt là tổ chức, cá nhân thực hiện cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo quy định.

6. Chủ xử lý chất thải rắn sinh hoạt là tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc điều hành cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định.

7. Cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt là cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt (kể cả hoạt động tái chế, tái sử dụng, thu hồi năng lượng từ chất thải rắn sinh hoạt).

Chương II

QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT

Điều 4. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt

Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân được phân loại tại nguồn, cụ thể như sau:

1. Chất thải có khả năng tái sử dụng, tái chế: Giấy thải; nhựa thải; kim loại thải và các loại chất thải có khả năng tái sử dụng, tái chế khác.

2. Chất thải thực phẩm: Thức ăn thừa; thực phẩm hết hạn sử dụng; các loại rau, củ, quả, trái cây và các phần thải bỏ sau khi sơ chế, chế biến món ăn; các sản phẩm bỏ đi từ thịt gia súc, gia cầm, thủy, hải sản.

3. Chất thải rắn sinh hoạt khác

a) Chất thải nguy hại: Bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng; chất tẩy rửa thải có thành phần nguy hại; bình gas mini thải từ hoạt động sinh hoạt; sơn, mực, chất kết dính thải (loại có các thành phần nguy hại trong nguyên liệu sản xuất); các loại bóng đèn huỳnh quang thải; bóng đèn led thải; nhiệt kế chứa thủy ngân thải; các loại pin, ắc quy thải và các chất thải sinh hoạt khác chứa thành phần nguy hại;

b) Chất thải cồng kềnh phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân bao gồm: Tủ, bàn ghế, sofa, giường, nệm, cũ hỏng; tủ sắt, khung cửa, cánh cửa; cành cây, gốc cây và các chất thải có tính chất tương đương;

c) Chất thải sinh hoạt khác còn lại: các chất thải không quy định tại khoản 1, khoản 2 và điểm a, điểm b khoản 3 Điều này.

Điều 5. Thu gom, lưu chứa chất thải rắn sinh hoạt

1. Chất thải rắn sinh hoạt sau khi thực hiện phân loại tại nguồn theo quy định tại Điều 4 của Quy định này, được lưu chứa trong bao bì (túi) hoặc thiết bị lưu chứa (thùng hoặc thùng có lót túi cho từng loại riêng biệt). Bao bì, thiết bị lưu chứa chất thải rắn sinh hoạt phải đảm bảo không bị rách, bể, rò rỉ, phát tán mùi hôi tại nơi lưu chứa, điểm tập kết, trạm trung chuyển và trong quá trình vận chuyển.

2. Đối với chất thải nguy hại: hộ gia đình, cá nhân lưu chứa vào bao bì (túi) hoặc thiết bị (thùng) lưu chứa riêng và bảo quản trong thời gian chờ chuyển giao cho cơ sở thu gom, vận chuyển, đảm bảo không bị rách, bể, rò rỉ và không để lẫn với chất thải khác.

3. Chất thải cồng kềnh: Hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm lưu giữ, bảo quản trong thời gian chưa chuyển giao cho cơ sở thu gom, vận chuyển và không được tập kết chất thải cồng kềnh ra vỉa hè, lòng đường, khu vực công cộng.

4. Cơ sở thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt được Ủy ban nhân dân các cấp lựa chọn theo quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Bảo vệ môi trường 2020 có trách nhiệm tổ chức thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt sau khi phân loại theo Quy định này.

5. Điểm tập kết, trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt phải bố trí khu vực hoặc thùng chứa cho từng loại chất thải để lưu chứa chất thải rắn sinh hoạt đã phân loại. Điểm tập kết, trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 26 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT.

6. Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo điểm tập kết, trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt đến hộ gia đình, cá nhân.

Điều 6. Tuyến đường, thời gian và phương tiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt

1. Tuyến đường, thời gian thu gom vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt:

a) Tuyến đường, thời gian thu gom vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đến nơi xử lý thực hiện theo quy định tại Quyết định số 30/2021/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long quy định tuyến đường, thời gian vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long;

b) Tuyến đường, thời gian vận chuyển chất thải nguy hại đến nơi xử lý thực hiện theo quy định tại Quyết định số 14/2022/QĐ-UBND ngày 19 tháng 05 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long quy định tuyến đường, thời gian vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường phải xử lý và chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

2. Phương tiện thu gom, vận chuyển:

a) Chủ cơ sở thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt phải sử dụng phương tiện thu gom, vận chuyển đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường đối với phương tiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo quy định tại Điều 27 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT. Phương tiện được thiết kế phù hợp đối với từng loại chất thải rắn sinh hoạt đã được phân loại, đảm bảo không để lẫn các loại chất thải rắn sinh hoạt sau phân loại;

b) Đối với những nơi không thuận tiện cho phương tiện thu gom theo quy định tại điểm a khoản 2 điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã bố trí các phương tiện phù hợp theo quy định tại Thông tư số 35/2024/TT-BTNMT ngày 19 tháng 12 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy trình kỹ thuật thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, đảm bảo không rơi vãi, rò rỉ nước rỉ rác trong quá trình thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt từ nơi phát sinh đến các điểm tập kết, trạm trung chuyển để vận chuyển về nơi xử lý.

Điều 7. Tần suất v địa điểm thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt

1. Tần suất và địa điểm thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt được xác định trên cơ sở thỏa thuận giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở, cơ sở thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt và Ủy ban nhân dân cấp xã. Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì tổ chức cuộc họp xác định tần suất, địa điểm thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt và thông báo công khai đến hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn.

2. Đối với chất thải nguy hại, tần suất và địa điểm thu gom, vận chuyển được thực hiện theo thông báo của cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức thực hiện việc thu gom trên địa bàn. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo cơ quan chuyên môn hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì tổ chức thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn và thông báo tần suất, địa điểm thu gom đến hộ gia đình, cá nhân để cùng phối hợp thực hiện, đảm bảo không lưu chứa quá 12 tháng.

Điều 8. Xử lý chất thải rắn sinh hoạt

Chất thải sau khi phân loại, khuyến khích hộ gia đình, cá nhân thu gom tái chế, tái sử dụng tại chỗ, tận dụng chất thải thực phẩm làm phân bón hữu cơ, làm thức ăn chăn nuôi, để nuôi trồng thủy sản. Những chất thải không được tái chế, tái sử dụng tại chỗ được xử lý, như sau:

1. Chất thải có khả năng tái sử dụng, tái chế: Hộ gia đình, cá nhân tự chuyển giao cho cơ sở có chức năng tái sử dụng, tái chế.

2. Chất thải rắn sinh hoạt (không bao gồm chất thải cồng kềnh) không được tái chế, tái sử dụng: Hộ gia đình, cá nhân chuyển giao cho cơ sở thu gom, vận chuyển theo thông báo về tuyến đường, thời gian, tần suất, địa điểm thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt của Ủy ban nhân dân cấp xã. Chất thải này được xử lý tại khu xử lý chất thải tập trung của tỉnh theo Quy hoạch tỉnh được phê duyệt hoặc tại các cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt khác theo thông báo của Ủy ban nhân dân cấp xã.

3. Chất thải cồng kềnh: Hộ gia đình, cá nhân bảo quản và chuyển giao cho cơ sở thu gom, vận chuyển theo đúng thời gian phương tiện thu gom đi qua, không được tập kết trước ra vỉa hè, lòng lề đường gây ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường và trật tự công cộng. Chất thải này được xử lý tại khu xử lý chất thải tập trung của tỉnh theo Quy hoạch tỉnh được phê duyệt hoặc tại các cơ sở xử lý chất thải rắn thông thường theo quy định.

4. Chất thải nguy hại: Hộ gia đình, cá nhân lưu giữ và chuyển giao cho cơ sở thu gom, vận chuyển, xử lý theo đúng tần suất, địa điểm thu gom do Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo. Chất thải này được xử lý tại cơ sở xử lý chất thải nguy hại do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp giấy phép môi trường.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và hộ gia đình, cá nhân

1. Sở Nông nghiệp và Môi trường

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy định này. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong hoạt động phân loại, thu gom, lưu chứa, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh;

b) Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định phương án giá, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh định giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định hiện hành;

c) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt đối với các cơ sở thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt nhằm đảm bảo quá trình cung ứng dịch vụ được thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành.

2. Sở Xây dựng

a) Chủ trì, hướng dẫn thủ tục liên quan lĩnh vực xây dựng đối với các khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung; trạm trung chuyển, cơ sở xử lý, điểm tập kết chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh đảm bảo phù hợp quy hoạch được duyệt.

b) Kiểm tra, xử lý các hành vi tập kết chất thải sinh hoạt trái quy định, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông; phối hợp, hỗ trợ Sở Nông nghiệp và Môi trường, các đơn vị liên quan giám sát các phương tiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt hoạt động đúng tuyến đường, thời gian theo quy định thông qua thiết bị định vị giám sát hành trình và giám sát bằng hệ thống camera giao thông do Sở Giao thông vận tải quản lý;

c) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện thống nhất vị trí tiếp nhận, điểm tập kết, điểm tập trung, tuyến đường, thời gian thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố.

3. Sở Tài chính

a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường, kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước hàng năm cho hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước; phối hợp Sở Nông nghiệp và Môi trường tổ chức thẩm định phương án giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định;

b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác thu, chi, quản lý nguồn kinh phí thu được từ dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt; tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thu, chi giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt.

c) Chủ trì, rà soát, nghiên cứu tham mưu bổ sung chính sách khuyến khích, hỗ trợ đối với hoạt động đầu tư xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vào quy định chính sách hỗ trợ đầu tư của tỉnh; tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục các dự án xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh;

d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan cân đối, ưu tiên bố trí vốn đầu tư cho các dự án xử lý chất thải rắn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm.

4. Sở Giáo dục và Đào tạo

a) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh tổ chức tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, phân loại rác thải tại nguồn, thu gom rác thải, vệ sinh môi trường. Phát động các cuộc thi tìm hiểu pháp luật về bảo vệ môi trường, phân loại rác thải tại nguồn, thu gom rác thải và vệ sinh môi trường cho học sinh;

b) Lồng ghép vào chương trình dạy học ở các môn học phù hợp với yêu cầu của từng cấp học; tổ chức các hoạt động ngoại khóa để tuyên truyền nhằm góp phần giáo dục học sinh ý thức thu gom, phân loại rác thải tại nguồn, thu gom rác thải, vệ sinh môi trường.

5. Công an tỉnh

a) Chỉ đạo các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và công an huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác phòng, chống tội phạm về môi trường; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định pháp luật;

b) Tăng cường kiểm tra, kiểm soát phương tiện vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đảm bảo đúng tải trọng theo quy định, kịp thời phát hiện các hành vi vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt cồng kềnh quá khổ, quá tải trọng; các hành vi đổ trộm chất thải, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.

6. Sở Công Thương

a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tuyên truyền, vận động, tập huấn nâng cao nhận thức về thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt cho các đối tượng thuộc lĩnh vực quản lý của ngành công thương theo quy định;

b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường trong công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại các cụm công nghiệp, bao gồm các hoạt động: triển khai công tác phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn; truyền thông, tuyên truyền về quản lý chất thải rắn sinh hoạt; kiểm tra phân loại, quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại các cụm công nghiệp.

7. Các Sở, ban, ngành khác

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức triển khai quy định này trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý. Đồng thời, tổ chức phân loại rác trong cơ quan, đơn vị đảm bảo theo Quy định này.

8. Ủy ban nhân dân cấp huyện

a) Thực hiện theo Quy định này và thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều 77, khoản 2 Điều 78, khoản 2 Điều 168 Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày 17 tháng 11 năm 2020; khoản 2 Điều 63 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường được sửa đổi, bổ sung tại khoản 27 Điều 1 Nghị định số 05/2025/NĐ-CP ngày 06/01/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; điểm đ khoản 1 và điểm h khoản 2 Điều 26, Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT;

b) Tổ chức triển khai, hướng dẫn và tuyên truyền nhân dân thực hiện nghiêm Quy định này; thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc để xảy ra ô nhiễm môi trường trên địa bàn quản lý do chất thải rắn sinh hoạt từ hộ gia đình, cá nhân chưa được phân loại, lưu chứa, thu gom, vận chuyển theo quy định;

c) Bố trí kinh phí, tổ chức thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt (bao gồm chất thải nguy hại) trên địa bàn quản lý theo Quy định này và các quy định pháp luật có liên quan.

9. Ủy ban nhân dân cấp xã

a) Thực hiện theo Quy định này và thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 2 Điều 76, khoản 7 Điều 77, khoản 3 Điều 168 Luật Bảo vệ môi trường 2020; khoản 3 Điều 63 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 27 Điều 1 Nghị định số 05/2025/NĐ-CP; điểm h khoản 2 Điều 26 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT;

b) Tổ chức tuyên truyền, vận động hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thực hiện việc phân loại, thu gom chất thải rắn sinh hoạt theo quy định. Thông báo công khai trên hệ thống thông tin công cộng của xã, phường, thị trấn: Vị trí các điểm tập kết, trạm trung chuyển, thời gian và phương thức chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn quản lý để người dân biết, thực hiện;

c) Hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân, cơ quan, tổ chức chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt cho cơ sở thu gom, vận chuyển hoặc đến điểm tập kết, trạm trung chuyển đúng quy định; hướng dẫn cộng đồng dân cư giám sát và giải quyết phản ánh các trường hợp không tuân thủ quy định về phân loại, thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt;

d) Trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp xã bố trí bao bì, thiết bị lưu chứa và khu vực lưu chứa chất thải nguy hại tập trung tại địa phương phải đáp ứng theo quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 35 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT và Thông tư số 35/2024/TT-BTNMT. Hướng dẫn hộ gia đình cá nhân trên địa bàn quản lý thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại về khu vực lưu chứa theo quy định này, phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.

10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long và các tổ chức chính trị - xã hội

Tuyên truyền, vận động trong đoàn viên, hội viên và cộng đồng dân cư gương mẫu thực hiện công tác phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh theo Quy định này. Đồng thời, tăng cường giám sát thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường, đặc biệt là công tác phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.

11. Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long, Báo Vĩnh Long

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, xây dựng phóng sự, ghi hình, đưa tin về các hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh; kịp thời đưa tin các tổ chức, cá nhân và địa phương thực hiện tốt hoặc các trường hợp bị xử lý vi phạm trong công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo Quy định này.

12. Hộ gia đình, cá nhân

a) Thực hiện theo Quy định này và thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều 60, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 75, khoản 5 Điều 77 Luật Bảo vệ môi trường 2020;

b) Chi trả giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

13. Cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có phát sinh chất thải từ hoạt động sinh hoạt, văn phòng với tổng khối lượng dưới 300 kg/ngày được lựa chọn hình thức quản lý chất thải rắn sinh hoạt như hộ gia đình, cá nhân theo Quy định này.

Điều 10. Trách nhiệm của cơ sở thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt

1. Thực hiện theo Quy định này và thực hiện trách nhiệm quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 72, khoản 3 Điều 77 Luật Bảo vệ môi trường 2020, Điều 61 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP.

2. Thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với phương tiện vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo quy định tại Điều 27 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT; quy trình kỹ thuật thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo quy định tại Thông tư số 35/2024/TT-BTNMT và Quy định này.

3. Lập phương án giá dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo quy định của Luật Giá 2023 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Giá, Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT, Thông tư số 35/2024/TT-BTNMT, Thông tư số 36/2024/TT-BTNMT ngày 20 tháng 12 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt và pháp luật có liên quan.

4. Tổ chức thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đảm bảo không để rơi vãi chất thải rắn sinh hoạt gây phát tán bụi, mùi hôi hoặc nước rò rỉ trong quá trình thu gom, vận chuyển.

5. Vệ sinh khu vực điểm tập kết, trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt sau khi thực hiện thu gom, vận chuyển, đảm bảo mỹ quan đô thị, không gây ô nhiễm môi trường. Vệ sinh, phun xịt rửa mùi phương tiện vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trước khi ra khỏi trạm trung chuyển, cơ sở xử lý và sau khi hoàn thành công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt.

6. Tổ chức thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo quy định về tuyến đường, thời gian tại khoản 1 Điều 6 Quy định này; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong quá trình tổ chức thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo quy định về tần suất, địa điểm tại Điều 7 Quy định này.

7. Báo cáo định kỳ hằng năm trước ngày 15 tháng 01 của năm sau hoặc báo cáo đột xuất (trường hợp được cơ quan chức năng yêu cầu) về tình hình thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt gửi Sở Nông nghiệp và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đơn vị tổ chức thu gom.

Điều 11. Trách nhiệmcủa cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt

1. Thực hiện theo Quy định này và thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 62 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP.

2. Lập phương án giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định của Luật Giá 2023 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Giá, Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT, Thông tư số 35/2024/TT-BTNMT, Thông tư số 36/2024/TT-BTNMT và pháp luật có liên quan. 3. Xử lý chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, vận chuyển về cơ sở theo đúng cam kết trong giấy phép môi trường được cơ quan có thẩm quyền cấp.

4. Phối hợp với chính quyền địa phương giữ gìn an ninh trật tự, an toàn khu vực xử lý và xung quanh cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt được giao quản lý, vận hành.

5. Báo cáo định kỳ hằng năm trước ngày 15 tháng 01 của năm sau hoặc báo cáo đột xuất (trường hợp được cơ quan chức năng yêu cầu) về tình hình thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt gửi Sở Nông nghiệp và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đơn vị tổ chức thu gom, xử lý.

Điều 12. Điều khoản thi hành

1. Giao Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, hướng dẫn chi tiết việc thu gom, phân loại, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn theo quy định.

2. Khi các văn bản được viện dẫn áp dụng tại Quy định này có sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ thì áp dụng theo văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ đó.

Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu phát sinh những khó khăn, vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Môi trường để tổng hợp và tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long xem xét, giải quyết.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 68/2025/QĐ-UBND về Quy định quản lý chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long

  • Số hiệu: 68/2025/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 14/04/2025
  • Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
  • Người ký: Nguyễn Văn Liệt
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 25/04/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản