Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 36/2025/QĐ-UBND

Đà Nẵng, ngày 30 tháng 5 năm 2025

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TỪ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG UỶ THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 65/2025/QH15 ngày 19 tháng 6 năm 2025;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sô 64/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025;

Căn cứ Nghị quyết số 136/2024/QH15 ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị và thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng;

Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác;

Căn cứ Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên; Quyết định số 05/2022/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên;

Căn cứ Quyết định số 15/2013/QĐ-TTg ngày 23 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ cận nghèo;

Căn cứ Quyết định số 28/2015/QĐ-TTg ngày 21 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo; Quyết định số 02/2021/QĐ-TTg ngày 21 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 28/2015/QĐ-TTg ngày 21 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo;

Căn cứ Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm; Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;

Căn cứ Quyết định số 22/2023/QĐ-TTg ngày 17 tháng 8 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù;

Căn cứ Quyết định số 12/2024/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người có đất thu hồi;

Căn cứ Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;

Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội; Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 62/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 11/2017/TT-BTC ngày 08 tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;

Căn cứ Nghị quyết số 33/2024/NQ-HĐND ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng Quy định về ủy thác nguồn vốn ngân sách thành phố qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng để cho vay đối với đoàn viên công đoàn là cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách, người lao động có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;

Căn cứ Nghị quyết số 75/2021/NQ-HĐND ngày 17 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân thành phố quy định về chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; Nghị quyết số 105/2023/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân thành phố sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 75/2021/NQ-HĐND ngày 17 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân thành phố quy định về chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 09/TTr-STC ngày 19 tháng 02 năm 2025, Công văn sô 1703/STC-QLNS ngày 07/5/2025 và ý kiến thống nhất của thành viên Uỷ ban nhân dân thành phố tại cuộc họp Uỷ ban nhân dân thành phố ngày 22 tháng 5 năm 2025.

Uỷ ban nhân dân ban hành Quyết định Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách địa phương uỷ thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách địa phương uỷ thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách địa phương uỷ thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 6 năm 2025.

2. Quyết định này thay thế các quyết định:

a) Quyết định số 19/2017/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương uỷ thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

b) Quyết định số 01/2020/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 19/2017/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương uỷ thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;

c) Quyết định số 13/2022/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân thành phố sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 19/2017/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2017 của UBND thành phố về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương uỷ thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;

d) Quyết định số 09/2024/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2024 của Ủy ban nhân dân thành phố bãi bỏ một phần Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ban hành kèm theo Quyết định số 19/2017/QĐ-UBND ngày 16/6/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố.

3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật trích dẫn tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

4. Trong trường hợp các cơ quan liên quan đến việc quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội tại Quyết định này hợp nhất, chuyển giao nhiệm vụ theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các cơ quan mới tiếp nhận nhiệm vụ có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ và quyền lợi có liên quan đã được giao cho các cơ quan, đơn vị tại Quyết định này.

Điều 3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng đôn đốc, theo dõi thực hiện Quy định ban hành kèm Quyết định này.

Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở: Tài chính, Nội vụ, Nông nghiệp và Môi trường; Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng, Công An thành phố, Chủ tịch Liên đoàn Lao động thành phố, Công đoàn Viên chức thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường, xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hồ Kỳ Minh

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG UỶ THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
 (Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2025/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2025 của UBND thành phố Đà Nẵng)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy chế này quy định việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương (ngân sách thành phố và ngân sách huyện) ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Đối với các chương trình tín dụng chính sách do các cơ quan nhà nước ở trung ương ban hành, ngân sách địa phương có bổ sung nguồn vốn ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay thì thực hiện theo các quy định tại các văn bản do các cơ quan trung ương ban hành, hướng dẫn nghiệp vụ của Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội và các quy định tại Quy chế này.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố; Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội quận, huyện;

b) Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Nông nghiệp - Môi trường, Công an thành phố, Liên đoàn Lao động thành phố, Liên đoàn Lao động các quận, huyện, Công đoàn Viên chức thành phố, Công đoàn Khu công nghệ cao và Các khu công nghiệp Đà Nẵng;

c) Ủy ban nhân dân các quận, huyện; Ủy ban nhân dân các phường, xã;

d) Các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác, Tổ tiết kiệm và Vay vốn, Nhóm vay vốn;

đ) Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu vay vốn;

e) Các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 2. Nguồn vốn ngân sách ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội

1. Nguồn vốn ngân sách địa phương trích hàng năm (bao gồm ngân sách thành phố và ngân sách huyện tùy theo tình hình thực tế của địa phương và khả năng cân đối ngân sách) do Hội đồng nhân dân thành phố (đối với ngân sách thành phố), Hội đồng nhân dân huyện (đối với ngân sách huyện) quyết định.

2. Nguồn vốn ngân sách địa phương (ngân sách thành phố và ngân sách huyện) đã ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn thành phố thu hồi để quay vòng vốn.

3. Nguồn tiền lãi thu được từ cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác được trích hàng năm để bổ sung vào nguồn vốn ủy thác theo quy định tại Điểm d, Khoản 1 và Điểm d, Khoản 2, Điều 10 của Quy chế này.

4. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng sau khi được sử dụng để xử lý xóa nợ bị rủi ro lớn hơn số dư Quỹ dự phòng rủi ro tối đa, được bổ sung vào nguồn vốn ủy thác để cho vay theo quy định tại Khoản 3, Điều 11 của Quy chế này.

Chương II

CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Cơ quan chuyên môn được Ủy ban nhân dân các cấp ủy quyền ký hợp đồng ủy thác với Ngân hàng Chính sách xã hội

1. Ủy ban nhân dân thành phố (sau đây gọi tắt là UBND thành phố) xem xét, ủy quyền cho Sở Tài chính ký hợp đồng ủy thác với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố (đối với nguồn vốn ngân sách thành phố).

2. Ủy ban nhân dân huyện (sau đây gọi tắt là UBND huyện) xem xét, quyết định ủy quyền cho Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện ký hợp đồng ủy thác với Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện (đối với nguồn vốn ngân sách huyện).

Điều 4. Quy trình chuyển vốn ngân sách

Trên cơ sở Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định giao dự toán của Ủy ban nhân dân và đề nghị của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố (ngân sách thành phố), Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện (ngân sách huyện), cơ quan tài chính ký hợp đồng ủy thác lập thủ tục cấp kinh phí; hạch toán chi ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.

Điều 5. Đối tượng cho vay

1. Hộ nghèo theo chuẩn thành phố, bao gồm Hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

2. Hộ cận nghèo theo chuẩn thành phố.

3. Hộ mới thoát nghèo trong vòng 03 năm kể từ thời điểm thoát nghèo theo chuẩn thành phố.

4. Hộ có mức sống trung bình theo chuẩn thành phố.

5. Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn là thành viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình theo chuẩn quy định của thành phố.

6. Người có đất thu hồi thuộc hộ gia đình, cá nhân được hưởng chính sách tín dụng ưu đãi để giải quyết việc làm theo quy định của Luật Đất đai.

7. Đoàn viên công đoàn là cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách, người lao động có hoàn cảnh khó khăn theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 3 Nghị quyết số 33/2024/NQ-HĐND ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân thành phố:

a) Cán bộ, công chức, người lao động có hợp đồng lao động không xác định thời hạn làm việc trong các cơ quan, đơn vị có công đoàn cơ sở trực thuộc Công đoàn Viên chức thành phố, Công đoàn ngành thành phố, Công đoàn Khu Công nghệ cao và Các khu công nghiệp Đà Nẵng.

b) Cán bộ, công chức thuộc quận, huyện; cán bộ, công chức phường, xã; người hoạt động không chuyên trách phường, xã; người lao động có hợp đồng lao động không xác định thời hạn là đoàn viên công đoàn đang làm việc trong các cơ quan, đơn vị cấp huyện, cấp xã có công đoàn cơ sở trực thuộc Liên đoàn Lao động quận, huyện.

c) Người lao động là đoàn viên công đoàn thường trú tại thành phố Đà Nẵng, đang làm việc trong các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố có công đoàn cơ sở thuộc các cấp công đoàn thành phố Đà Nẵng.

8. Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh và người lao động có nhu cầu vay vốn hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm theo quy định của Luật Việc làm và quy định của Chính phủ.

9. Người chấp hành xong án phạt tù, cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng người lao động là người chấp hành xong án phạt tù để đào tạo nghề và sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm.

10. Các đối tượng có nhu cầu vay vốn mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân; xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.

11. Các đối tượng chính sách khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 6. Điều kiện được vay vốn

1. Đối với các đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ có mức sống trung bình thuộc Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 5:

a) Cư trú hợp pháp và sinh sống ổn định tại địa phương nơi vay vốn;

b) Phải có tên trong danh sách thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ có mức sống trung bình được UBND cấp xã phê duyệt.

2. Đối với cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách, người lao động có hoàn cảnh khó khăn thuộc Khoản 7 Điều 5: Thuộc trường hợp khó khăn theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị quyết số 33/2024/NQ-HĐND ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân thành phố quy định về ủy thác nguồn vốn ngân sách thành phố qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với đoàn viên công đoàn là cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách, người lao động có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

3. Đối với đối tượng cho vay thuộc Khoản 5, Khoản 6, Khoản 8, Khoản 9, Khoản 10, Khoản 11 Điều 5: Điều kiện được vay vốn theo quy định hiện hành của Luật Việc làm, Chính phủ, Thủ tướng chính phủ và hướng dẫn nghiệp vụ của Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội.

Riêng người lao động vay vốn thuộc Khoản 8 Điều 5: Có thực hiện dự án trên địa bàn thành phố Đà Nẵng được UBND cấp xã nơi thực hiện dự án xác nhận.

Điều 7. Mục đích sử dụng vốn vay

1. Đối với đối tượng cho vay thuộc Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 8, Khoản 9, Khoản 10, Khoản 11 Điều 5: Mục đích sử dụng vốn vay theo quy định hiện hành của Chính phủ, Thủ tướng chính phủ và hướng dẫn nghiệp vụ của Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội theo từng chương trình cho vay.

2. Đối với đối tượng cho vay thuộc Khoản 4 Điều 5: Mục đích sử dụng vốn vay thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và của Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội về cho vay đối với hộ nghèo.

3. Đối với đối tượng cho vay thuộc Khoản 7 Điều 5: Cho vay để phục vụ nhu cầu tiêu dùng như: mua sắm vật dụng, phương tiện đi lại, hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ thành viên trong gia đình chữa bệnh, xây mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở (trừ trường hợp đã được hưởng chính sách vay vốn thuộc đối tượng quy định tại Khoản 10 Điều 5) theo Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay của người vay.

Điều 8. Mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, quy trình, thủ tục cho vay, bảo đảm tiền vay

1. Đối với các đối tượng hộ nghèo thuộc Khoản 1 Điều 5: Thực hiện theo quy định tại các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ cho vay của chương trình tín dụng hộ nghèo theo quy định hiện hành của Nhà nước và của Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội.

Riêng đối với hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được áp dụng lãi suất cho vay là 0% trong thời gian vay tối đa 36 tháng kể từ ngày nhận tiền vay, không áp dụng đối với các khoản nợ đã bị chuyển nợ quá hạn. Hộ vay được hỗ trợ 100% tiền lãi trong hạn trên mức hạn mức vay tối đa 30.000.000 đồng/hộ. Hết thời gian được hỗ trợ tiền lãi, hộ vay có nghĩa vụ trả tiền lãi hàng tháng với mức lãi suất cho vay bằng lãi suất cho vay hộ nghèo tại thời điểm vay vốn.

2. Đối với các đối tượng cho vay thuộc Khoản 2, Khoản 3, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 8, Khoản 9, Khoản 10, Khoản 11 Điều 5: Thực hiện theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng chính phủ và hướng dẫn nghiệp vụ của Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội.

3. Đối với hộ có mức sống trung bình thuộc Khoản 4 Điều 5

a) Mức cho vay, thời hạn cho vay, quy trình, thủ tục cho vay, bảo đảm tiền vay thực hiện theo các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ cho vay hộ nghèo theo quy định hiện hành của Nhà nước và của Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội.

b) Lãi suất cho vay bằng 120% lãi suất cho vay đối với hộ nghèo quy định trong từng thời kỳ.

4. Đối với Chương trình cho vay cán bộ, công chức ở thành phố thuộc điểm a Khoản 7 Điều 5

a) Mức cho vay: Mức cho vay tối đa không quá 100.000.000 đồng/người vay. Trường hợp một hộ có từ hai cán bộ, công chức hoặc từ hai người lao động trở lên hoặc một công nhân lao động và một cán bộ, công chức trở lên đủ điều kiện vay vốn thì chỉ thực hiện cho vay tối đa một người vay thuộc hộ đó tối đa không quá 100.000.000 đồng/người vay.

b) Thời hạn cho vay: Thời hạn cho vay tối đa 120 tháng. Thời hạn cụ thể do người có thẩm quyền phê duyệt và người vay thỏa thuận căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, khả năng trả nợ, nguồn vốn cho vay.

c) Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định trong từng thời kỳ. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.

d) Phương thức cho vay: Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố thực hiện cho vay trực tiếp thông qua Nhóm vay vốn. Nhóm vay vốn gồm những người vay có nhu cầu vay vốn cùng thuộc một đơn vị công đoàn, do Công đoàn cơ sở thành lập. Nhóm vay vốn do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Công đoàn cơ sở làm Trưởng nhóm và một thành viên vay vốn làm Phó nhóm. Người vay là người trực tiếp ký nhận nợ, chịu trách nhiệm trả nợ khi đến hạn.

đ) Phân bổ nguồn vốn cho vay

- Sau khi nhận được nguồn vốn ủy thác từ UBND thành phố (hoặc nguồn vốn từ thu hồi quay vòng hàng quý), Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố thông báo cho Công đoàn Viên chức thành phố biết và phân bổ, đồng gửi cho Liên đoàn Lao động thành phố biết. Trên cơ sở nguồn vốn được uỷ thác (hoặc nguồn vốn từ thu hồi quay vòng) và căn cứ số lượng đoàn viên từng đơn vị, Công đoàn Viên chức thành phố thông báo và phân bổ cho các đơn vị đủ điều kiện được vay vốn.

- Các công đoàn cơ sở được phân bổ vốn căn cứ điều kiện vay theo hướng dẫn này xét duyệt cho người lao động trong đơn vị đủ điều kiện vay theo đúng số tiền được phân bổ và gửi danh sách người lao động có nhu cầu và đủ điều kiện vay vốn đến Công đoàn Viên chức thành phố (mẫu 03/DSVV).

e) Quy trình, thủ tục cho vay

- Thành lập nhóm vay vốn ở Công đoàn cơ sở: Công đoàn cơ sở thành lập Nhóm vay vốn, bầu Trưởng nhóm, Phó nhóm và trình Công đoàn Viên chức thành phố chuẩn y vào Mẫu Biên bản họp Nhóm (mẫu 10A/NH). Trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc tính từ ngày nhận được đủ hồ sơ thành lập Nhóm vay vốn theo quy định, Ban Thường vụ công đoàn Viên chức thành phố hoàn thành  việc phê duyệt thành lập Nhóm vay vốn trên Mẫu Biên bản họp Nhóm.

- Thay đổi thành viên Ban quản lý Nhóm vay vốn: Khi có sự thay đổi Trưởng nhóm/Phó nhóm vay vốn, Công đoàn cơ sở chủ trì họp nhóm vay vốn và thống nhất cử 1 thành viên trong nhóm đứng ra làm Trưởng nhóm/Phó nhóm, việc thay đổi Trưởng nhóm/Phó nhóm phải được lập thành biên bản theo mẫu số 10B/NH và được công Viên chức thành phố phê duyệt, việc bàn giao giữa Trưởng nhóm/Phó nhóm cũ và Trưởng nhóm/Phó nhóm phải được đối chiếu số liệu dư nợ, tiền gửi, lãi (theo mẫu 15/NH) đảm bảo công tác bàn giao được rõ ràng, minh bạch và không có vướng mắc liên quan đến vấn đề trả nợ, trả lãi của các thành viên trong nhóm.

- Kết nạp thành viên Nhóm vay vốn: trường hợp người vay chưa là thành viên Nhóm vay vốn thì lập biên bản kết nạp vào Nhóm theo mẫu số 10C/NH.

- Người vay lập hồ sơ vay vốn bao gồm: Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay (mẫu số 01/NH) có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan (Xác nhận người vay đang làm việc tại cơ quan/đơn vị) và Chủ tịch công đoàn cơ sở nơi người vay làm việc (Xác nhận người vay thuộc đối tượng được vay vốn và có hoàn cảnh khó khăn như trên giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay là đúng) kèm theo 01 bản sao căn cước/căn cước công dân; giấy tờ chứng minh khó khăn theo quy định gửi Trưởng nhóm vay vốn.

- Trên cơ sở chỉ tiêu kế hoạch vốn do công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở phân bổ và tổng hợp giấy đề nghị vay vốn của các thành viên, Trưởng nhóm vay vốn tiến hành họp Nhóm vay vốn để thảo luận, bình xét và thống nhất Danh sách người đề nghị vay vốn (mẫu số 03/NH), có xác nhận của thủ trưởng đơn vị, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở phê duyệt.

- Trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn do Trưởng nhóm trình, Công đoàn Viên chức thành phố phê duyệt cho vay vào Mẫu 03/NH và gửi hồ sơ xin vay đến Ngân hàng Chính sách xã hội.

- Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay, kiểm tra, đối chiếu tính hợp pháp, hợp lệ của bộ hồ sơ đề nghị vay vốn, phê duyệt giải ngân; cùng với Trưởng nhóm vay vốn hướng dẫn người vay lập Hợp đồng tín dụng (mẫu 02/NH) và thực hiện giải ngân. Thời hạn phê duyệt và thông báo giải ngân (mẫu 04/NH) không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn theo quy định.

- Mỗi tổ viên trong nhóm vay vốn được mở 01 tài khoản Tổ viên khi vay vốn NHCSXH. Việc mở và sủ dụng tài khoản Tổ viên được thực hiện theo quy định hiện hành của Ngân hàng Chính sách xã hội.

- Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố giải ngân trực tiếp cho khách hàng tại điểm giao dịch do Ngân hàng Chính sách xã hội đặt địa điểm theo thông báo phê duyệt cho vay. Trường hợp đặc biệt người vay không đến được điểm giao dịch thì Ngân hàng Chính sách xã hội giải ngân cho khách hàng tại trụ sở Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố.

g) Kỳ hạn trả nợ, thu hồi vốn vay, thu lãi vay, thu tiền gửi

- Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay thu nợ gốc trực tiếp từ người vay theo định kỳ do người vay và Ngân hàng thỏa thuận trên Hợp đồng tín dụng tối đa 06 tháng/kỳ. Người vay có thể trả nợ trước hạn.

- Việc thu lãi, thu tiền gửi được thực hiện theo định kỳ hàng tháng cho Trưởng nhóm vay vốn. Ngân hàng Chính sách xã hội ký Hợp đồng uỷ nhiệm với Trưởng nhóm theo mẫu số 11/NH và chi trả hoa hồng theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội đối với Tổ Tiết kiệm và Vay vốn. Khi thu tiền lãi, tiền gửi của tổ viên, Trưởng nhóm vay vốn có trách nhiệm giao ký nhận tiền và giao biên lai thu lãi, thu tiền gửi cho tổ viên theo biên lai do Ngân hàng Chính sách xã hội phát hành.

- Trường hợp người vay không còn công tác tại cơ quan, đơn vị (chuyển công tác, nghỉ hưu, thôi việc, chấm dứt hợp đồng, bị kỷ luật buộc thôi việc...), trước khi giải quyết các chế độ cho người vay, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Chủ tịch công đoàn cơ sở hoặc Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có trách nhiệm thông báo kịp thời đến Công đoàn Viên chức thành phố, Ngân hàng Chính sách xã hội và có trách nhiệm phối hợp thu hồi nợ vay.

h) Kiểm tra sử dụng vốn vay: Trong phạm vi 30 ngày kể từ ngày nhận tiền vay, Trưởng nhóm thực hiện kiểm tra việc sử dụng vốn vay (mẫu số 06/NH) gửi Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố. Trường hợp khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích thì lập biên bản và yêu cầu khách hàng trả nợ trước hạn.

5. Đối với Chương trình cho vay cán bộ, công chức ở cấp huyện, cấp xã thuộc điểm b Khoản 7 Điều 5:

a) Mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, lãi suất nợ quá hạn như đối tượng cho vay quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 4 Điều 8.

b) Phương thức cho vay: Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay trực tiếp đến người vay thông qua Nhóm vay vốn do Liên đoàn Lao động quận, huyện phê duyệt thành lập. Người vay là người trực tiếp ký nhận nợ, chịu trách nhiệm trả nợ khi đến hạn.

c) Phân bổ vốn vay

- Hàng năm, sau khi được nhận được vốn ủy thác từ UBND thành phố, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố thông báo cho Liên đoàn Lao động thành phố biết. Trên cơ sở nguồn vốn được ủy thác và căn cứ số lượng đoàn viên từng đơn vị, Liên đoàn Lao động thành phố thực hiện thông báo phân bổ vốn cho Liên đoàn Lao động quận, huyện để thông báo các công đoàn cơ sở, đồng thời gửi thông báo này cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố biết để thông báo chuyển nguồn vốn cho các Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội quận, huyện. Công đoàn cơ sở thông báo cho đoàn viên có nhu cầu và đủ điều kiện được vay biết để làm các thủ tục vay vốn theo quy định.

- Đối với nguồn vốn thu hồi quay vòng, Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay thông báo cho Liên đoàn Lao động quận, huyện phân bổ cho các công đoàn cơ sở để cho vay và báo cáo Liên đoàn Lao động thành phố về việc phân bổ vốn cho các công đoàn cơ sở.

d) Quy trình, thủ tục cho vay

- Thành lập nhóm vay vốn: Liên đoàn Lao động quận, huyện hoặc công đoàn cơ sở thành lập Nhóm vay vốn, bầu Trưởng nhóm, Phó nhóm (Trưởng nhóm là lãnh đạo Liên đoàn lao động quận, huyện hoặc công đoàn cơ sở) và trình lãnh đạo Liên đoàn Lao động quận, huyện quản lý chuẩn y vào Mẫu Biên bản họp Nhóm (mẫu 10A/NH). Trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc tính từ ngày nhận được đủ hồ sơ thành lập Nhóm vay vốn theo quy định, Liên đoàn Lao động quận, huyện hoàn thành việc phê duyệt thành lập Nhóm vay vốn trên Mẫu Biên bản họp Nhóm. Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay ký kết hợp đồng ủy nhiệm thu lãi, thu tiền gửi (mẫu 11A/NH) đối với trưởng nhóm vay vốn. Việc trả hoa hồng thu lãi, thu tiền gửi thực hiện theo quy định hiện hành của Ngân hàng Chính sách xã hội đối với Tổ tiết kiệm và Vay vốn.

- Thay đổi thành viên Ban quản lý Nhóm vay vốn: Khi có sự thay đổi Trưởng nhóm/Phó nhóm vay vốn, Liên đoàn lao động quận, huyện (đối với nhóm vay vốn do lãnh đạo Liên đoàn lao động quận, huyện làm Trưởng nhóm) hoặc Công đoàn cơ sở (đối với nhóm vay vốn do lãnh đạo Công đoàn cơ sở làm Trưởng nhóm) chủ trì họp nhóm vay vốn và thống nhất cử 1 thành viên trong nhóm đứng ra làm Trưởng nhóm/Phó nhóm, việc thay đổi Trưởng nhóm/Phó nhóm phải được lập thành biên bản theo mẫu số 10B/NH và được Liên đoàn Lao động quận, huyện phê duyệt, việc bàn giao giữa Trưởng nhóm/Phó nhóm cũ và Trưởng nhóm/Phó nhóm mới phải được đối chiếu số liệu dư nợ, lãi, tiền gửi (mẫu 15A/NH) đảm bảo công tác bàn giao được rõ ràng, minh bạch và không có vướng mắc liên quan đến vấn đề trả nợ, trả lãi, tiền gửi của các thành viên trong nhóm.

- Kết nạp thành viên Nhóm vay vốn: trường hợp người vay chưa là thành viên Nhóm vay vốn thì lập biên bản kết nạp vào Nhóm (mẫu số 10C/NH).

- Người vay lập hồ sơ vay vốn bao gồm: 01 liên giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay (mẫu 01A/NH) có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan (Xác nhận người vay đang làm việc tại cơ quan) và Chủ tịch công đoàn cơ sở nơi người vay làm việc (Xác nhận người vay thuộc đối tượng được vay vốn và có hoàn cảnh khó khăn như trên giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay là đúng) và 04 liên Danh sách tổ viên đề nghị vay vốn (mẫu 03A/NH) có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan nơi làm việc (Trường hợp nhiều người vay trong cùng một đơn vị  thì công đoàn cơ sở hướng dẫn các người vay lập chung trong danh sách 03A/NH) kèm theo 01 bản sao Căn cước/Căn cước công dân; giấy tờ chứng minh hoàn cảnh khó khăn (nếu có) theo quy định gửi Trưởng nhóm vay vốn.

- Trên cơ sở chỉ tiêu kế hoạch vốn do Liên đoàn Lao động quận, huyện phân bổ và tổng hợp giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay và Danh sách tổ viên đề nghị vay vốn của các thành viên, Trưởng nhóm vay vốn tiến hành họp Nhóm vay vốn để thảo luận, bình xét và thống nhất danh sách tổ viên đề nghị vay vốn (mẫu 03A/NH) trình lãnh đạo Liên đoàn Lao động quận, huyện phê duyệt.

- Trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn do Trưởng nhóm trình, Liên đoàn Lao động quận, huyện phê duyệt cho vay vào (mẫu 03A/NH). Sau khi phê duyệt, Liên đoàn Lao động quận, huyện gửi hồ sơ vay vốn đến Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay.

- Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay phân công cán bộ kiểm tra, đối chiếu tính hợp pháp, hợp lệ của bộ hồ sơ đề nghị vay vốn, phê duyệt giải ngân; cùng với Trưởng nhóm vay vốn hướng dẫn người vay lập Hợp đồng tín dụng (mẫu 02A/NH) và thực hiện giải ngân. Thời hạn phê duyệt và thông báo giải ngân (mẫu 04A/NH) không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày Ngân hàng Chính sách xã hội nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn theo quy định.

- Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay giải ngân một lần bằng chuyển khoản hoặc tiền mặt do khách hàng vay vốn và Ngân hàng thỏa thuận nhưng phải phù hợp với các quy định hiện hành của pháp luật, đồng thời yêu cầu khách hàng vay vốn ký nhận nợ vào Phụ lục Hợp đồng tín dụng, phần theo dõi cho vay - thu nợ. Trước khi giải ngân, Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay thông báo thời gian, địa điểm cho Trưởng nhóm vay vốn để thông báo cho người vay đến nhận tiền vay theo quy định.

- Mỗi tổ viên trong nhóm vay vốn được mở 01tài khoản Tổ viên khi vay vốn NHCSXH. Việc mở và sử dụng tài khoản Tổ viên được thực hiện theo quy định hiện hành của Ngân hàng Chính sách xã hội.

đ) Kỳ hạn trả nợ, thu nợ gốc, lãi vay, thu tiền gửi

- Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay thu nợ gốc trực tiếp từ người vay theo định kỳ do người vay và Ngân hàng thỏa thuận trên Hợp đồng tín dụng, thời gian thu nợ gốc tối đa 6 tháng/kỳ. Người vay có thể trả nợ trước hạn.

- Việc thu lãi, thu tiền gửi được thực hiện theo định kỳ hàng tháng. Ngân hàng Chính sách xã hội uỷ nhiệm thu lãi, thu tiền gửi cho Trưởng nhóm vay vốn (Ngân hàng Chính sách xã hội ký Hợp đồng uỷ nhiệm với Trưởng nhóm vay vốn theo mẫu 11A/NH) và chi trả hoa hồng theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội đối với Tổ Tiết kiệm và Vay vốn. Khi thu tiền lãi, tiền gửi của tổ viên, Trưởng nhóm vay vốn có trách nhiệm ký nhận tiền và giao biên lai thu lãi, thu tiền gửi cho tổ viên theo biên lai do Ngân hàng Chính sách xã hội phát hành.

- Trường hợp người vay không còn công tác tại cơ quan, đơn vị (chuyển công tác, nghỉ hưu, thôi việc, chấm dứt hợp đồng, bị kỷ luật buộc thôi việc...), trước khi giải quyết các chế độ cho người vay, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Chủ tịch công đoàn cơ sở có trách nhiệm báo cáo kịp thời đến Liên đoàn Lao động quận, huyện, Ngân hàng Chính sách xã hội và có trách nhiệm phối hợp thu hồi nợ vay.

e) Trong phạm vi 30 ngày kể từ ngày nhận tiền vay, Liên đoàn Lao động quận, huyện phối hợp với Trưởng nhóm vay vốn thực hiện kiểm tra việc sử dụng vốn vay (mẫu 06A/NH) để gửi Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay. Trường hợp người vay sử dụng vốn vay sai mục đích thì lập biên bản và yêu cầu người vay trả nợ trước hạn. Trước khi nghỉ việc hoặc nghỉ chế độ, Trưởng nhóm báo cáo thủ trưởng đơn vị và thông báo đến Ngân hàng Chính sách xã hội để thu hồi nợ.

6. Đối với chương trình cho vay người lao động trong các doanh nghiệp thuộc điểm c Khoản 7 Điều 5:

a) Mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, lãi suất nợ quá hạn như đối tượng cho vay quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 4 Điều 8.

b) Phương thức cho vay: Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay trực tiếp có ủy thác một số nội dung công việc trong quy trình cho vay qua các tổ chức chính trị - xã hội và thông qua Tổ tiết kiệm và Vay vốn theo quy định hiện hành của Ngân hàng Chính sách xã hội.

c) Phân bổ nguồn vốn cho vay

- Sau khi được nhận được nguồn vốn ủy thác từ UBND thành phố (hoặc nguồn vốn từ thu hồi quay vòng hàng quý), Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố thông báo cho Liên đoàn Lao động thành phố. Trên cơ sở nguồn vốn được ủy thác (hoặc nguồn vốn từ thu hồi quay vòng) và căn cứ số lượng đoàn viên từng đơn vị, Liên đoàn Lao động thành phố thực hiện thông báo phân bổ vốn cho Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và các công đoàn cơ sở trực thuộc trực tiếp Liên đoàn Lao động thành phố quản lý (mẫu 01/TB-LĐLĐ).

- Trên cơ sở nguồn vốn được phân bổ, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở phân bổ vốn cho từng công đoàn cơ sở trực thuộc (mẫu 02/TB-PBV). Các công đoàn cơ sở được phân bổ vốn căn cứ điều kiện vay theo hướng dẫn này xét duyệt cho người lao động trong đơn vị đủ điều kiện vay theo đúng số tiền được công đoàn cấp trên hoặc Liên đoàn Lao động thành phố phân bổ và gửi danh sách người lao động có nhu cầu và đủ điều kiện vay vốn đến Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở hoặc Liên đoàn Lao động thành phố (đối với công đoàn cơ sở trực thuộc Liên đoàn Lao động thành phố) (mẫu 03/DSVV).

- Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở hoặc Liên đoàn Lao động thành phố (đối với công đoàn cơ sở trực thuộc) tổng hợp và phê duyệt danh sách đoàn viên công đoàn có hoàn cảnh khó khăn có nhu cầu và đủ điều kiện vay vốn (mẫu 04/TH-DSVV) và gửi đến Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố, UBND các xã, phường.

- Sau khi nhận được danh sách người lao động đủ điều kiện vay vốn do Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở hoặc Liên đoàn Lao động thành phố gửi đến, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố thông báo danh sách đến các Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội quận, huyện để phối hợp với UBND xã, phường, Tổ chức chính trị - Xã hội nhận ủy thác xã, phường và Tổ tiết kiệm và Vay vốn hướng dẫn người lao động lập các thủ tục vay vốn theo quy định.

- Hàng tháng, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố gửi số liệu về nguồn vốn thu hồi quay vòng để Liên đoàn Lao động thành phố phân bổ theo quy định.

d) Quy trình, thủ tục cho vay

- Người vay vốn viết 01 liên Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay (Mẫu 01/NLĐ) có xác nhận của lãnh đạo doanh nghiệp và công đoàn cơ sở nơi người vay làm việc kèm bản sao căn cước công dân/căn cước và gửi Tổ tiết kiệm và Vay vốn tại thôn, tổ dân phố nơi mà người vay vốn đang thường trú.

- Tổ Tiết kiệm và Vay vốn nhận hồ sơ vay vốn của người vay, tiến hành họp Tổ để kết nạp người vay vào Tổ tiết kiệm và Vay vốn theo Mẫu 10C/TD (nếu người vay chưa là thành viên của Tổ tiết kiệm và Vay vốn) dưới sự chứng kiến của tổ trưởng dân phố/trưởng thôn và cán bộ tổ chức chính trị xã hội nhận ủy thác xã, phường. Sau đó Tổ trưởng Tổ tiết kiệm và Vay vốn kiểm tra các yếu tố trên hồ sơ vay vốn, nếu đầy đủ, đúng quy định thì lập Danh sách đề nghị vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội theo mẫu số 03/TD kèm theo hồ sơ vay vốn trình Ủy ban nhân dân xã, phường xác nhận. Sau khi Ủy ban nhân dân xã, phường xác nhận vào mẫu 03/TD về nội dung người vay thuộc đối tượng thụ hưởng và đủ điều kiện vay vốn theo quy định của chương trình tín dụng thì gửi hồ sơ vay vốn đến Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay.

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ vay vốn, Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay phân công cán bộ tín dụng thực hiện kiểm tra, đối chiếu tính hợp pháp, hợp lệ của bộ hồ sơ vay trình Trưởng phòng Kế hoạch - Nghiệp vụ tín dụng/Tổ trưởng Kế hoạch - Nghiệp vụ tín dụng kiểm soát, trình Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay phê duyệt.

- Sau khi có phê duyệt cho vay của Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay. Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay cùng người vay vốn lập Hợp đồng tín dụng, trình Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay phê duyệt giải ngân;

- Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay gửi thông báo kết quả phê duyệt cho vay theo mẫu số 04/TD cho Ủy ban nhân dân cấp xã để thông báo cho người vay về thời gian và địa điểm nhận tiền vay.

- Mỗi tổ viên trong nhóm vay vốn được mở 01tài khoản Tổ viên khi vay vốn NHCSXH. Việc mở và sử dụng tài khoản Tổ viên được thực hiện theo quy định hiện hành của Ngân hàng Chính sách xã hội.

- Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay giải ngân trực tiếp cho khách hàng tại Điểm giao dịch xã dưới sự chứng kiến của tổ chức chính trị xã hội nhận ủy thác xã, phường và Tổ Tiết kiệm và Vay vốn. Trường hợp đặc biệt người vay không đến được điểm giao dịch xã thì Ngân hàng Chính sách xã hội giải ngân cho khách hàng tại trụ sở Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay.

đ) Kỳ hạn trả nợ, thu nợ gốc, lãi vay, thu tiền gửi

- Kỳ hạn trả nợ tối đa 6 tháng trả một lần kể từ ngày nhận món vay đầu tiên. Người vay vốn trả lãi định kỳ hàng tháng.

- Người vay vốn trả nợ gốc theo thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng đã ký kết với Ngân hàng Chính sách xã hội. Đến kỳ hạn trả nợ, người vay vốn trực tiếp đến điểm giao dịch xã để trả nợ gốc theo quy định hoặc thực hiện chuyển khoản từ tiền gửi của tổ viên Tổ tiết kiệm và Vay vốn để trả nợ gốc theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội. Khách hàng vay vốn có thể trả nợ trước hạn.

- Tiền lãi, tiền gửi của tổ viên được Ngân hàng Chính sách xã hội ủy nhiệm cho Tổ trưởng Tổ tiết kiệm và Vay vốn thu trực tiếp từ tổ viên hàng tháng. Khi thu lãi, thu tiền gửi của các tổ viên, Tổ trưởng Tổ tiết kiệm và Vay vốn có trách nhiệm ký nhận tiền và giao biên lai thu lãi, thu tiền gửi cho tổ viên theo biên lai do Ngân hàng Chính sách xã hội phát hành.

e) Kiểm tra sử dụng vốn vay: Thực hiện theo các quy định hiện hành về nghiệp vụ ủy thác cho vay qua các tổ chức chính trị - xã hội. Kết quả kiểm tra phải được ghi vào Biên bản kiểm tra theo mẫu số 06/TD.

Điều 9. Gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn

1. Về thẩm quyền gia hạn nợ do Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố, Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội quận, huyện xem xét, quyết định theo thẩm quyền quy định về xử lý rủi ro trong hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội trong từng thời kỳ.

2. Về thủ tục, hồ sơ đề nghị gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn, thời gian gia hạn nợ: thực hiện theo quy định về xử lý rủi ro trong hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội trong từng thời kỳ.

3. Đối với Chương trình cho vay cán bộ, công chức ở thành phố; Cán bộ, công chức ở cấp huyện, cấp xã  thuộc điểm a, điểm b Khoản 7 Điều 5

- Người vay vốn chưa trả được nợ theo đúng kỳ hạn trả nợ được phân kỳ thì được theo dõi thu vào kỳ hạn trả nợ tiếp theo.

- Trước ngày đến hạn trả nợ cuối cùng, tối đa 03 tháng và tối thiểu 05 ngày làm việc, trường hợp khách hàng không trả nợ đúng hạn do nguyên nhân khách quan theo quy định của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội về ban hành Quy định gia hạn nợ trong hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội và có giấy đề nghị gia hạn nợ (mẫu số: 09/NH; Mẫu 09A/NH), sau khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp giấy đề nghị gia hạn nợ thì Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét cho gia hạn nợ.

- Thời gian gia hạn nợ: Thời gian gia hạn nợ tối đa là 12 tháng đối với các khoản cho vay ngắn hạn và tối đa bằng 1/2 thời hạn cho vay đối với các khoản cho hay trung và dài hạn (thời gian cho vay, hạn trả nợ cuối cùng được ghi trên hợp đồng tín dụng). Khách hàng có thể được gia hạn nợ một hay nhiều lần đối với một khoản vay. Căn cứ vào nguyên nhân khách quan, điều kiện trả nợ của khách hàng, Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét quyết định thời gian gia hạn nợ từng lần cho khách hàng, nhưng tổng thời gian gia hạn nợ các lần không vượt quá thời gian quy định trên.

Điều 10. Quản lý và sử dụng tiền lãi cho vay

Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố, Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội quận, huyện quản lý và hạch toán số tiền lãi thu được từ hoạt động cho vay vào thu nhập của Ngân hàng Chính sách xã hội và quản lý, sử dụng theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau:

1. Đối với nguồn vốn ngân sách thành phố:

a) Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng chung theo quy định của Thủ Tướng Chính phủ, các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài Chính và Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội;

Trường hợp tại thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khoanh thấp hơn 0,75% thì Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng tối đa bằng 0,75% tính trên số dư nợ cho vay (không bao gồm nợ quá hạn và nợ khoanh).

b) Trích phí quản lý nguồn vốn ủy thác cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố theo dư nợ cho vay bình quân của các khoản cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Mức phí quản lý bằng 1,3 lần mức phí quản lý Thủ tướng Chính phủ giao cho Ngân hàng Chính sách xã hội trong từng thời kỳ để chi phí cho hoạt động theo quy định về quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội.

Trường hợp lãi thu được sau khi trích quỹ dự phòng rủi ro tín dụng chung không đủ trích phí quản lý cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố theo quy định, ngân sách địa phương cấp bù phần còn thiếu.

c) Sau khi trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và chi phí quản lý cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố theo quy định, số tiền lãi thu được còn lại (nếu có) được trích chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố, quận/huyện, các cơ quan, đơn vị liên quan đến hoạt động cho vay bằng nguồn vốn ngân sách thành phố, Mức trích cho các cơ quan, đơn vị đảm bảo không vượt quá 15% số tiền lãi thu được, cụ thể:

- Phân bổ 8% số tiền lãi thu được cho Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố để chi cho các hoạt động theo quy định, bao gồm chi hoạt động của Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố, các quận và hỗ trợ kinh phí hoạt động Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội huyện; chi hổ trợ thực hiện nhiệm vụ cho các cơ quan có liên quan, các cơ quan quản lý đối tượng vay vốn có dư nợ thấp, có tỷ lệ phân bổ lãi thu được không đảm bảo kinh phí để thực hiện nhiệm vụ.

- Phân bổ 3% cho mỗi cơ quan là Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở Nội vụ theo từng chương trình cho vay được giao mà các sở thực hiện nhiệm vụ quản lý, theo dõi đối tượng vay vốn để các cơ quan thực hiện nhiệm vụ được giao tại khoản 2  Điều 14 Quy chế này.

- Phân bổ 5% số tiền lãi thu được theo từng chương trình cho vay cho mỗi cơ quan có trách nhiệm liên quan là Công an thành phố, Liên đoàn Lao động thành phố, Công đoàn Viên chức thành phố do các cơ quan này quản lý đối tượng để các cơ quan thực hiện nhiệm vụ được giao tại Khoản 2 Điều 14 Quy chế này.

- Phân bổ 3% số tiền lãi thu được chi hỗ trợ trang bị cơ sở vật chất, điều kiện làm việc cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố.

d) Phần còn lại (nếu có) được bổ sung vào nguồn vốn cho vay.

2. Đối với nguồn vốn ngân sách huyện:

a) Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện nơi cho vay trích lập dự phòng rủi ro tín dụng chung; theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều này;

b) Trích phí quản lý nguồn vốn ủy thác cho Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều này;

c) Số tiền lãi thu được còn lại sau khi trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và chi phí quản lý cho Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện (nếu có) trích chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội huyện, các cơ quan, đơn vị liên quan đến hoạt động cho vay bằng nguồn vốn ngân sách huyện. Mức trích tối đa không quá 13% số tiền lãi thu được và phân bổ như sau:

- Phân bổ 5% số tiền lãi thu được để chi cho hoạt động và khen thưởng Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội huyện;

- Phân bổ 1,25% số tiền lãi thu được cho cơ quan nội vụ huyện, phân bổ  1,25% số tiền lãi thu được cho cơ quan Nông nghiệp và Môi trường huyện, để các cơ quan thực hiện nhiệm vụ được giao tại Điều 14 Quy chế này.

- Phân bổ 3% chi hỗ trợ trang bị cơ sở vật chất, điều kiện làm việc cho Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện.

d) Phần còn lại (nếu có) được bổ sung vào nguồn vốn cho vay.

3. Nội dung và mức chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố, quận/huyện tại điểm c, Khoản 1 và điểm c, Khoản 2 Điều này do Chủ tịch UBND thành phố quy định theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và một số nội dung, mức chi đặc thù phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

Điều 11. Xử lý nợ bị rủi ro

1. Đối với các khoản nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan: Đối tượng được xem xét xử lý rủi ro, nguyên nhân khách quan làm thiệt hại trực tiếp đến vốn và tài sản của khách hàng, biện pháp xử lý, hồ sơ pháp lý để xem xét xử lý nợ bị rủi ro được áp dụng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội. Những trường hợp phải xử lý rủi ro khác, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố (ngân sách thành phố), Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện (ngân sách huyện) phối hợp với Sở (Phòng), Ban, ngành liên quan báo cáo, tham mưu Chủ tịch UBND thành phố, Chủ tịch UBND huyện xem xét, quyết định.

2. Thẩm quyền xem xét xử lý nợ bị rủi ro:

a) Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay tổng hợp, kiểm tra hồ sơ đề nghị xử lý khoanh nợ, xóa nợ trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;

b) Chủ tịch UBND thành phố quyết định xử lý nợ bị rủi ro (đối với nguồn vốn ngân sách thành phố), Chủ tịch UBND huyện quyết định xử lý nợ bị rủi ro (đối với nguồn vốn ngân sách huyện);

c) Nguồn vốn để xử lý nợ bị rủi ro được lấy từ Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng đã được Ngân hàng Chính sách xã hội trích lập đối với cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác từ nguồn ngân sách địa phương;

d) Trường hợp quỹ dự phòng rủi ro tín dụng không đủ bù đắp, tùy theo tình hình thực tế khoản vay bị rủi ro thuộc nguồn vốn ngân sách thành phố và ngân sách huyện; cơ quan Tài chính thành phố, huyện chủ trì phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố, Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện và các cơ quan đơn vị có liên quan báo cáo UBND thành phố, UBND huyện bổ sung ngân sách địa phương để xử lý hoặc giảm trực tiếp vào nguồn vốn ủy thác của ngân sách địa phương theo quy định.

3. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng sau khi được sử dụng để xử lý xóa nợ bị rủi ro lớn hơn số dư Quỹ dự phòng rủi ro tối đa, số tiền vượt quỹ rủi ro tối đa được bổ sung vào nguồn vốn ủy thác để cho vay theo quy định.

Điều 12. Chế độ báo cáo

1. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố, Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội quận, huyện thực hiện chế độ báo cáo định kỳ tại các kỳ họp cho Ban đại diện Hội đồng quản trị cùng cấp theo đúng quy định.

2. Đối với nguồn vốn do ngân sách thành phố ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố: Định kỳ theo quý, hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố báo cáo tổng nguồn vốn, kết quả cho vay từ nguồn vốn ủy thác gửi UBND thành phố, cơ quan chuyên môn được giao ký hợp đồng ủy thác.

3. Đối với nguồn vốn do ngân sách huyện ủy thác qua Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện. Định kỳ theo quý, hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện báo cáo tổng nguồn vốn, kết quả cho vay từ nguồn vốn ủy thác gửi UBND huyện, cơ quan chuyên môn được giao ký hợp đồng ủy thác.

Điều 13. Hạch toán, theo dõi cho vay, chế độ báo cáo quyết toán

Việc ghi chép, hạch toán kế toán đối với nguồn vốn ủy thác và dư nợ cho vay được theo dõi, hạch toán vào tài khoản kế toán riêng theo các văn bản hướng dẫn của Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương

1. Trách nhiệm của cơ quan tài chính được ủy quyền ký hợp đồng ủy thác vốn: chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất với UBND các cấp

a) Bố trí nguồn vốn từ ngân sách địa phương ủy thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội; Cấp vốn ủy thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội và thực hiện kiểm tra kết quả quản lý và sử dụng nguồn vốn ủy thác tại Ngân hàng Chính sách xã hội;

b) Căn cứ quy chế cho vay này và vốn ủy thác đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt ký hợp đồng ủy thác với Ngân hàng Chính sách xã hội;

 c) Thẩm định hồ sơ vay vốn bị rủi ro, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Ngân hàng Chính sách xã hội đối với trường hợp quy mô của đợt xoá nợ vượt quá số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được tạo lập từ nguồn vốn ủy thác địa phương;

d) Thẩm định, trình cấp có thẩm quyền xử lý nợ bị rủi ro đối với những trường hợp phải xử lý rủi ro khác theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 quy chế này;

2. Trách nhiệm các cơ quan có liên quan: Công An thành phố, Liên đoàn Lao động thành phố, Công đoàn Viên chức thành phố, Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở Nội vụ

a) Khảo sát, xác định đối tượng, nhu cầu vay vốn, xây dựng kế hoạch cho vay hàng năm theo từng chương trình cho vay;

b) Kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả cho vay và phối hợp xử lý, thu hồi nợ đối với các đối tượng quy định tại Quy chế này;

c) Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội và các cơ quan, đơn vị liên quan:

- Thẩm định hồ sơ đề nghị xử lý rủi ro của hộ vay vốn ủy thác từ ngân sách thành phố; phúc tra, lập thủ tục xử lý và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét quyết định;

- Kiểm tra tình hình và kết quả thực hiện cho vay vốn ủy thác từ ngân sách địa phương. Định kỳ theo quý, hàng năm báo cáo UBND cùng cấp.

d) Trên cơ sở tiền lãi cho vay được phân bổ tại Điều 10 Quy chế này, căn cứ mức độ tham gia thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác cho vay, cơ quan đầu mối nhận lãi được phân phối có trách nhiệm phân phối cho các cơ quan trực thuộc theo quy định. Cuối năm các đơn vị, địa phương có trách nhiệm tổng hợp chung báo cáo quyết toán kinh phí hoạt động hàng năm của đơn vị, địa phương. 

3. Trách nhiệm của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố; Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội, quận, huyện.

a) Đối với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố, Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội quận, huyện:

- Hướng dẫn nghiệp vụ; thẩm định hồ sơ vay vốn và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định từng chương trình cho vay;

- Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra vốn vay, xử lý nợ theo quy định; lập hồ sơ xử lý nợ bị rủi ro trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;

- Hạch toán kế toán đối với nguồn vốn và dư nợ từ nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định;

- Tham mưu UBND các cấp tổ chức tổng kết đánh giá kết quả thực hiện cho vay các chương trình tín dụng hằng năm.

b) Đối với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố, Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Hòa Vang, ngoài các nhiệm vụ quy định tại điểm a Khoản 3 Điều này còn có nhiệm vụ:

- Ngân hàng Chính sách xã hội nơi nhận ủy thác căn cứ vào đối tượng thụ hưởng, mục đích sử dụng vốn vay để áp dụng phương thức, quy trình thủ tục cho vay phù hợp với quy định hiện hành của Ngân hàng Chính sách xã hội, các sản phẩm cho vay sẵn có trong hệ thống Intellect và quy định tại quy chế này.

- Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố tham mưu Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố phân bổ nguồn vốn ủy thác địa phương tại Điều 2 của quy chế này cho các quận, huyện để thực hiện cho vay đáp ứng nhu cầu của các đối tượng thụ hưởng. Chủ động tham mưu điều chỉnh nguồn vốn giữa các chương trình tín dụng đảm bảo theo thứ tự ưu tiên cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ có mức sống trung bình, học sinh sinh viên, hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm, nhà ở xã hội, người chấp hành xong án phạt tù (trừ nguồn vốn cho vay theo các chương trình thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân thành phố quyết định).

- Ký hợp đồng ủy thác với cơ quan chuyên môn được ủy quyền theo quy định. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ngân sách của địa phương chuyển sang Ngân hàng Chính sách theo đúng quy định của pháp luật và các quy định tại Quy chế này;

- Chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị xây dựng kế hoạch nguồn vốn hàng năm cho các đối tượng vay gửi cơ quan Tài chính trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;

- Trước ngày 20 của tháng đầu quý liền kề, tạm tính và trích phân bổ tiền lãi cho vay thu được quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 10 và cuối năm quyết toán phân bổ kinh phí vào ngày 31/12.

- Trích lập dự phòng rủi ro và quyết toán trích lập các khoản tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 10 của Quy chế này theo đúng quy định. Đối với nội dung trích lập quy định tại điểm d, Khoản 1 và điểm d, Khoản 2 Điều 10 được thực hiện vào quý I năm liền kề. Định kỳ quý, năm hoặc đột xuất báo cáo kết quả thực hiện các khoản thu, chi theo quy định.

- Định kỳ hằng năm báo cáo UBND các cấp kết quả tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn từ ngân sách địa phương chuyển qua Ngân hàng Chính sách trong quý I của năm sau cho theo quy định.

4. Các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác

a) Tuyên truyền, vận động và hướng dẫn thành lập Tổ Tiết kiệm và Vay vốn để thực hiện uỷ thác cho vay;

b) Tổ chức kiểm tra, giám sát, quản lý hoạt động tín dụng theo văn bản liên tịch và hợp đồng uỷ thác đã ký với Ngân hàng Chính sách.

c) Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ ủy thác theo văn bản liên tịch và hợp đồng ủy thác đã ký kết với Ngân hàng Chính sách.

5. UBND quận, huyện

a) UBND các quận, huyện chỉ đạo và phối hợp với các cơ quan chức năng, cơ quan thực hiện chương trình và Ngân hàng Chính sách nơi cho vay thực hiện đúng các quy định tại Quy chế này;

b) UBND huyện Hòa Vang căn cứ khả năng cân đối ngân sách và tình hình thực tế tại địa phương, trình Hội đồng nhân dân huyện phê duyệt bổ sung nguồn vốn ủy thác qua Ngân hàng Chính sách để cho vay các đối tượng hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác tại địa phương.

6. UBND xã, phường

a) Khảo sát, xác định đối tượng, nhu cầu vay vốn, xây dựng kế hoạch cho vay hàng năm theo từng chương trình cho vay

b) Chịu trách nhiệm xác nhận đối tượng vay vốn theo từng chương trình cho vay theo Quy chế này;

c) Phối hợp với Ngân hàng Chính sách, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đôn đốc thu hồi nợ đến hạn, nợ quá hạn; kiểm tra, phúc tra hộ vay vốn bị rủi ro trên địa bàn;

d) Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xử lý các trường hợp nợ chây ỳ, nợ quá hạn; hướng dẫn hộ vay lập hồ sơ đề nghị xử lý nợ rủi ro do nguyên nhân khách quan và có ý kiến về đề nghị xử lý rủi ro của người vay; tham gia tổ đôn đốc thu hồi nợ khó đòi.

7. Trách nhiệm của người vay

a) Kê khai hồ sơ đầy đủ, trung thực, chính xác;

b) Sử dụng vốn vay đúng mục đích;

c) Hoàn trả gốc, lãi đúng quy định;

d) Thực hiện đầy đủ quy ước hoạt động của Tổ Tiết kiệm và Vay vốn/Nhóm vay vốn.

Điều 15. Những tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế này, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Thu hồi vốn uỷ thác

Khi xét thấy cần thiết phải thu hồi nguồn vốn đã uỷ thác, UBND các cấp có quyết định, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố, Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Hòa Vang thực hiện thu hồi vốn vay đến hạn (không tiếp tục cho vay từ nguồn vốn uỷ thác) để chuyển trả cho ngân sách các cấp cho đến khi thu hồi hết vốn uỷ thác.

Điều 17. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Tài chính nghiên cứu, đề xuất UBND thành phố xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế nhằm đảm bảo sử dụng vốn uỷ thác đúng mục đích, có hiệu quả./.

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 36/2025/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

  • Số hiệu: 36/2025/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 30/05/2025
  • Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
  • Người ký: Hồ Kỳ Minh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/06/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản