Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/2025/QĐ-UBND | Sóc Trăng, ngày 14 tháng 4 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN GIỮA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CHI NHÁNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI VỚI CƠ QUAN CÓ CHỨC NĂNG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI CẤP HUYỆN, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, CƠ QUAN TÀI CHÍNH, CƠ QUAN THUẾ VÀ CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ KHÁC CÓ LIÊN QUAN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai;
Căn cứ Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
Căn cứ Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT ngày 31 tháng 7 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 10/2024/TT-BTNMT ngày 31 tháng 7 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Sóc Trăng;
Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quyết định ban hành Quy chế phối hợp thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai với cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan tài chính, cơ quan thuế và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai với cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan tài chính, cơ quan thuế và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2025 và thay thế Quyết định số 11/2017/QĐ-UBND ngày 06 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký đất đai với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc thực hiện một số nhiệm vụ về quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường, Thủ trưởng các Sở, ban ngành, Chi cục trưởng Chi cục Thuế khu vực XVIII, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Trưởng phòng Phòng Nông nghiệp và Môi trường các huyện, thị xã, Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Sóc Trăng, Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh, Giám đốc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, tỉnh Sóc Trăng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN GIỮA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CHI NHÁNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI VỚI CƠ QUAN CÓ CHỨC NĂNG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI CẤP HUYỆN, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, CƠ QUAN TÀI CHÍNH, CƠ QUAN THUẾ VÀ CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ KHÁC CÓ LIÊN QUAN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 35/2025/QĐ-UBND ngày 14 tháng 4 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định cơ chế phối hợp thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai với cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan tài chính, cơ quan thuế và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
2. Đối tượng áp dụng
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan thuế, cơ quan tài chính, Phòng Nông nghiệp và Môi trường/Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
Thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 13 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
Điều 3. Nội dung phối hợp
1. Phối hợp trong công tác đo đạc, chỉnh lý, lập bản đồ địa chính.
2. Phối hợp trong công tác thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
3. Phối hợp trong công tác thống kê, kiểm kê đất đai.
4. Phối hợp trong công tác xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin đất đai.
5. Phối hợp trong công tác chỉnh lý biến động đất đai khi nhà nước thu hồi đất.
Điều 4. Phương thức phối hợp
1. Lấy ý kiến bằng văn bản
Việc lấy ý kiến bằng văn bản được thực hiện kịp thời, phù hợp với quy định của pháp luật và được tiến hành theo trình tự sau:
a) Cơ quan chủ trì có văn bản đề nghị gửi đến các cơ quan phối hợp, trong văn bản ấn định thời hạn để cơ quan phối hợp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan chủ trì.
b) Cơ quan phối hợp chịu trách nhiệm về các thông tin đã cung cấp. Trường hợp đã quá thời gian quy định mà cơ quan phối hợp chưa cung cấp thông tin theo đề nghị của cơ quan chủ trì thì phải nêu rõ lý do.
2. Lấy ý kiến trực tiếp tại cuộc họp hoặc phối hợp kiểm tra thực địa
a) Cơ quan chủ trì tổ chức cuộc họp hoặc kiểm tra thực địa có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu có liên quan và gửi cho các cơ quan phối hợp trước thời gian tổ chức cuộc họp hoặc kiểm tra thực địa ít nhất 03 ngày làm việc. Có giấy mời họp hoặc kiểm tra thực địa, trong đó xác định thành phần tham dự, thời gian, địa điểm, nội dung cuộc họp hoặc kiểm tra thực địa.
b) Cơ quan phối hợp có trách nhiệm cử thành viên tham gia đúng thành phần theo giấy mời; trường hợp không tham gia phải thông báo nêu rõ lý do bằng văn bản cho cơ quan chủ trì biết. Cán bộ tham gia phải chịu trách nhiệm về ý kiến phát biểu tại cuộc họp hoặc buổi kiểm tra thực địa.
Ý kiến của thành viên được cử tham gia là ý kiến của cơ quan phối hợp và được ghi nhận bằng biên bản. Biên bản kiểm tra thực địa hoặc biên bản làm việc là một trong những cơ sở để cơ quan chủ trì giải quyết hồ sơ theo quy định. Thành viên được cử tham gia phải thực hiện theo nhiệm vụ phối hợp được phân công, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan và báo cáo kết quả thực hiện với lãnh đạo cơ quan. Trường hợp lãnh đạo cơ quan có ý kiến khác với ý kiến của thành viên tham gia phối hợp, cơ quan phối hợp phải có văn bản phản hồi ngay về cơ quan chủ trì trong thời gian tối đa 03 ngày sau buổi làm việc.
c) Cơ quan chủ trì có trách nhiệm tổng hợp đầy đủ nội dung cuộc họp hoặc buổi kiểm tra thực địa bằng biên bản. Kết thúc cuộc họp hoặc buổi kiểm tra thực địa, các thành viên tham gia họp có trách nhiệm ký vào biên bản để xác nhận ý kiến của mình.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC ĐO ĐẠC, CHỈNH LÝ, LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
Điều 5. Trách nhiệm của Phòng Nông nghiệp và Môi trường/Phòng Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai rà soát sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính trên địa bàn, xác định, tổng hợp nhu cầu thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính để tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Sở Nông nghiệp và Môi trường xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khu vực, phạm vi cần lập bản đồ địa chính.
Điều 6. Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký đất đai
1. Về hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính và chỉnh lý bản đồ địa chính phải tuân thủ quy định
Đo đạc lập bản đồ địa chính và chỉnh lý bản đồ địa chính phải đảm bảo đúng chức năng quy định tại Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ của Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam cấp; đúng nguyên tắc, mục đích đo đạc lập bản đồ địa chính được quy định tại Điều 3 và đúng căn cứ về chỉnh lý bản đồ địa chính được quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 6 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai.
2. Về trách nhiệm đối với hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính và chỉnh lý bản đồ địa chính
a) Kiểm tra, ký duyệt mảnh trích đo bản đồ địa chính phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
b) Kiểm tra, ký duyệt mảnh trích đo bản đồ địa chính phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Quy chế này.
c) Quản lý, sử dụng tập trung, thống nhất và cập nhật, chỉnh lý biến động bản đồ địa chính; cập nhật bản đồ địa chính vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
d) Kịp thời cập nhật văn bản về thay đổi chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn các công trình theo quy định của pháp luật.
3. Về trách nhiệm đối với công tác đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính
a) Chủ động thông báo đến người sử dụng đất và công chức làm công tác địa chính cấp xã hoặc cán bộ khóm, ấp, tổ dân phố nơi có đất về thời gian cụ thể để xác định ranh giới thửa đất và lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất tại thực địa.
b) Lập biên bản đo đạc đối với các trường hợp chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế so với số liệu ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu thấy cần thiết).
Điều 7. Trách nhiệm của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
1. Đối với hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính và chỉnh lý bản đồ địa chính
a) Kiểm tra, ký duyệt mảnh trích đo bản đồ địa chính phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Kiểm tra, đối chiếu, thực hiện chỉnh lý biến động bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai và thông báo việc cập nhật, chỉnh lý biến động cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Đối với công tác đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính
a) Chủ động thông báo đến người sử dụng đất và công chức làm công tác địa chính cấp xã hoặc cán bộ khóm, ấp, tổ dân phố nơi có đất về thời gian cụ thể để xác định ranh giới thửa đất và lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất tại thực địa.
b) Lập biên bản đo đạc đối với các trường hợp chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế so với số liệu ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu thấy cần thiết).
Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Đối với hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính và chỉnh lý bản đồ địa chính
a) Báo cáo, đề xuất cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh về việc đo đạc lập bản đồ địa chính và việc quản lý, sử dụng, chỉnh lý biến động, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm bản đồ địa chính tại địa phương.
b) Phối hợp với cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh trong việc thực hiện kiểm tra, giám sát việc đo đạc lập bản đồ địa chính và quản lý, sử dụng, chỉnh lý biến động bản đồ địa chính tại địa phương.
c) Chỉ đạo cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện trách nhiệm theo phân cấp trong việc đo đạc lập bản đồ địa chính; quản lý, sử dụng, chỉnh lý biến động, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm bản đồ địa chính tại địa phương.
2. Đối với công tác đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính
Chỉ đạo cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện trách nhiệm theo phân cấp trong việc đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính.
Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Đối với hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính
Thực hiện các nội dung theo quy định tại khoản 7 Điều 9 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP. Phối hợp với đơn vị đo đạc thực hiện xác định ranh giới thửa đất trên thực địa, lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất theo điểm b, điểm c khoản 2 và điểm c, điểm d, điểm đ khoản 3 Điều 13 Thông tư số 26/2024/TT- BTNMT ngày 26 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật về đo đạc lập bản đồ địa chính.
2. Đối với công tác đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính
a) Chỉ đạo người dẫn đạc phối hợp, hỗ trợ đơn vị đo đạc xác định ranh giới thửa đất và ký xác nhận bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất tại thực địa; ký xác nhận biên bản đo đạc đối với các trường hợp người sử dụng đất sử dụng sai mục đích (ký xác nhận tại thực địa), trường hợp chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế so với số liệu ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất; ký xác nhận biên bản xác định vị trí đất ở trên thửa đất tại thực địa (đối với trường hợp thửa đất chưa định vị vị trí đất ở); ký xác nhận các biên bản xác minh hiện trạng sử dụng đất tại địa phương.
b) Thực hiện thông báo, niêm yết công khai bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất theo điểm c khoản 3 Điều 13 Thông tư số 26/2024/TT-BTNMT.
Mục 2. PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 10. Trách nhiệm của Phòng Nông nghiệp và Môi trường/ Phòng Tài nguyên và Môi trường
1. Phối hợp với Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai trong việc giải quyết các thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai trên địa bàn.
2. Cung cấp thông tin địa chính đầy đủ, kịp thời cho cơ quan thuế, cơ quan tài chính đối với các trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
3. Chuyển hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu đến Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai, lưu trữ hồ sơ theo quy định đồng thời với chuyển Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
4. Chuyển hồ sơ thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định.
Điều 11. Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký đất đai
1. Chủ trì, phối hợp cùng các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai trong việc thực hiện đăng ký đất đai và đăng ký biến động đối với đất được Nhà nước giao quản lý, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Gửi văn bản lấy ý kiến đến các sở, ban ngành trong trường hợp cần thiết để sở, ban ngành chức năng cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời làm căn cứ để xác định điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
3. Cung cấp thông tin địa chính đầy đủ, kịp thời cho cơ quan thuế, cơ quan tài chính đối với các trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
4. Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai do Sở Nông nghiệp và Môi trường chuyển đến đảm bảo đúng, đầy đủ, kịp thời.
Điều 12. Trách nhiệm của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
1. Gửi văn bản lấy ý kiến, xác nhận đến các cơ quan, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận, cung cấp thông tin kịp thời làm căn cứ để xác định điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Cung cấp thông tin địa chính đầy đủ, kịp thời cho cơ quan thuế, cơ quan tài chính đối với các trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
3. Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai do Phòng Nông nghiệp và Môi trường/Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển đến đảm bảo đúng, đầy đủ, kịp thời.
4. Thực hiện thủ tục đăng ký biến động đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại các Điều 78, 79, 81 và 82 của Luật Đất đai trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc.
Điều 13. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, nông nghiệp và môi trường và các cơ quan quản lý khác có liên quan
1. Trong quá trình thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc đăng ký biến động về tài sản gắn liền với đất nếu xét thấy cần thiết thì Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai gửi lấy ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng (Sở Xây dựng, Phòng Kinh tế, Hạ tầng Đô thị), nông nghiệp và môi trường và các cơ quan quản lý nhà nước khác có liên quan trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, nông nghiệp và môi trường và các cơ quan quản lý khác có liên quan tiếp nhận và trả lời bằng văn bản các nội dung liên quan thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý của đơn vị theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Quy chế này.
Điều 14. Trách nhiệm của cơ quan thuế
1. Sau khi nhận được phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan thuế xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định, ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất gửi cho người sử dụng đất theo quy trình luân chuyển hồ sơ điện tử.
2. Cơ quan thuế xác nhận hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy trình luân chuyển hồ sơ điện tử.
3. Cơ quan thuế có trách nhiệm trong việc hướng dẫn người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
4. Gửi quyết định giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của người sử dụng đất cho cơ quan đã chuyển phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp giảm tiền sử dụng đất cho người có công với Cách mạng).
Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan tài chính
Căn cứ văn bản xác nhận diện tích đất chuyên trồng lúa của cơ quan nông nghiệp và môi trường, cơ quan tài chính có trách nhiệm xác định số tiền bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa đối với người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa; gửi thông báo cho cơ quan nông nghiệp và môi trường và người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
Điều 16. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và trình tự thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên địa bàn đối với Phòng Nông nghiệp và Môi trường/Phòng Tài nguyên và Môi trường.
2. Kịp thời gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, xây dựng đến Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để cập nhật làm cơ sở xem xét khi giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai.
3. Chỉ đạo việc phối hợp giữa Phòng Nông nghiệp và Môi trường/Phòng Tài nguyên và Môi trường với Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai trong việc xác định các nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai ở địa phương.
Điều 17. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách pháp luật liên quan đến việc đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên địa bàn cấp xã.
2. Thực hiện các công việc quy định tại Điều 33 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP trong trường hợp Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với thửa đất có diện tích tăng thêm do thay đổi ranh giới so với giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp mà thửa đất gốc đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
3. Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất theo quy định. Niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp theo quy định.
4. Gửi thông báo bằng văn bản về Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai về việc đã thụ lý đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai.
5. Kịp thời gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai đến Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để cập nhật, xem xét khi giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai.
Mục 3. PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THỐNG KÊ ĐẤT ĐAI
Điều 18. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chủ trì, chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Môi trường/Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp Văn phòng Đăng ký đất đai và Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai về thực hiện công tác thống kê đất đai tại địa phương theo quy định.
2. Phê duyệt số liệu thống kê đất đai và báo cáo kết quả thống kê đất đai tại địa phương.
Điều 19. Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký đất đai và Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
Thu thập các số liệu biến động đất đai trong kỳ thống kê tại cấp xã, huyện, tỉnh; tổng hợp các biểu thống kê diện tích đất đai theo quy định; cập nhật, chỉnh lý biến động bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã; dự thảo báo cáo thuyết minh thống kê đất đai theo quy định tại Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT ngày 31/7/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Điều 20. Trách nhiệm của Phòng Nông nghiệp và Môi trường/Phòng Tài nguyên và Môi trường
1. Cung cấp hồ sơ, danh sách người sử dụng đất được nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và các tài liệu có liên quan trong kỳ thống kê phục vụ công tác thống kê đất đai tại địa phương.
2. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện thống kê đất đai; Trưởng Phòng Nông nghiệp và Môi trường/Phòng Tài nguyên và Môi trường ký xác nhận các biểu thống kê đất đai; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt biểu thống kê theo quy định, ký báo cáo kết quả thống kê đất đai gửi Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Nông nghiệp và Môi trường để tổng hợp.
Điều 21. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Cung cấp các thông tin biến động diện tích đất đai, người quản lý, người sử dụng đất trong năm.
2. Tổ chức thực hiện thống kê đất đai trên địa bàn xã, phường, thị trấn; công chức địa chính cấp xã có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện và ký xác nhận các biểu thống kê đất đai; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện và ký phê duyệt các biểu kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và báo cáo kết quả kiểm kê đất đai gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện thông qua Phòng Nông nghiệp và Môi trường/Phòng Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp.
Mục 4. PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI
Điều 22. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chủ trì, chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Môi trường/Phòng Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị trực thuộc có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác kiểm kê đất đai tại địa phương theo quy định.
2. Ký duyệt số liệu kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và báo cáo kết quả kiểm kê đất đai tại địa phương.
Điều 23. Trách nhiệm của Phòng Nông nghiệp và Môi trường/Phòng Tài nguyên và Môi trường
1. Cung cấp hồ sơ, danh sách người sử dụng đất được nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và các tài liệu khác trong kỳ kiểm kê phục vụ công tác kiểm kê đất đai tại địa phương cho Văn phòng Đăng ký đất đai và Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
2. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp huyện; Trưởng Phòng Nông nghiệp và Môi trường/Phòng Tài nguyên và Môi trường ký xác nhận các biểu kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và biếu mẫu khác theo quy định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký duyệt báo cáo và các biểu mẫu theo quy định, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, gửi báo cáo kết quả kiểm kê đất đai đến Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Nông nghiệp và Môi trường để tổng hợp.
Điều 24. Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký đất đai và Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
1. Cung cấp hồ sơ (sổ địa chính, sổ mục kê, sổ theo dõi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, sổ theo dõi đăng ký biến động), bản đồ địa chính trong kỳ kiểm kê, số liệu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và các tài liệu có liên quan cho Phòng Nông nghiệp và Môi trường/Phòng Tài nguyên và Môi trường.
2. Thực hiện công tác kiểm kê đất đai (đối với trường hợp do Sở Nông nghiệp và Môi trường, Phòng Nông nghiệp và Môi trường/Phòng Tài nguyên và Môi trường giao).
Điều 25. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Cung cấp các thông tin biến động diện tích đất đai, người quản lý, người sử dụng đất trong kỳ kiểm kê đất đai.
2. Tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp xã lên địa bàn xã, phường, thị trấn; công chức địa chính cấp xã có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện và ký xác nhận các biểu kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt các biểu kiểm kê, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và báo cáo kết quả kiểm kê đất đai gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện thông qua Phòng Nông nghiệp và Môi trường/Phòng Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp.
Mục 5. PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI
Điều 26. Trách nhiệm của Phòng Nông nghiệp và Môi trường/Phòng Tài nguyên và Môi trường
1. Phối hợp với Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai trong việc xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác hệ thống tin đất đai.
2. Chuyển hồ sơ kèm theo bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (bản quét từ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trước khi trao cho người được cấp) đến Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định.
3. Cập nhật đầy đủ, thống nhất giữa thông tin hiển thị trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và thông tin trong hệ thống thông tin đất đai đối với các thủ tục được giao thực hiện in Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp.
Điều 27. Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký đất đai
1. Tiếp nhận, xử lý dữ liệu về tài nguyên và môi trường; xây dựng, cập nhật, tích hợp, quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường của địa phương.
2. Đảm bảo an toàn cơ sở dữ liệu, thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin, quản lý rủi ro và các biện pháp phù hợp để đảm bảo an toàn thông tin cấp tỉnh.
3. Cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai, cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
4. Chịu trách nhiệm quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu đất đai của tỉnh.
5. Cập nhật, chỉnh lý biến động cơ sở dữ liệu đất đai đối với các thửa đất của các tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.
6. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý, vận hành, khai thác và cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai cho các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
Điều 28. Trách nhiệm của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
1. Cập nhật, chỉnh lý, vận hành và khai thác cơ sở dữ liệu đất đai đối với các thửa đất của đối tượng sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân thuộc thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký.
2. Thực hiện cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định.
3. Báo cáo tình hình cập nhật, chỉnh lý biến động cơ sở dữ liệu đất đai gửi Văn phòng Đăng ký đất đai để kịp thời theo dõi, giải quyết khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Điều 29. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến động bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và chỉnh lý biến động bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và các tài liệu khác có liên quan theo quy định.
2. Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Môi trường/Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển các hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện đến Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Điều 30. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chỉ đạo công chức địa chính cập nhật, chỉnh lý vào hồ sơ địa chính lưu trữ tại địa phương do Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai gửi đến trong thời gian không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận để quản lý, sử dụng.
2. Cung cấp thông tin tình hình biến động đất đai, thông tin tranh chấp đất đai trên địa bàn cho Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai.
Mục 6. PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC CHỈNH LÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Điều 31. Trách nhiệm của đơn vị được giao làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
Chuyển bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (nếu có) kèm theo Quyết định thu hồi đất và bản đồ giải phóng mặt bằng (bản số) cho Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai nơi có đất để thực hiện chỉnh lý nội dung thu hồi đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp, cập nhật, chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính.
Điều 32. Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký đất đai và Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
Căn cứ hồ sơ do đơn vị được giao làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chuyển đến để thực hiện chỉnh lý nội dung thu hồi đất vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp, trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được chỉnh lý cho chủ đầu tư để trả lại người sử dụng có đất bị thu hồi một phần diện tích, cập nhật, chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Giao Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai chủ trì, phối hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai, thực hiện Quy chế này.
2. Các nội dung khác không đề cập trong Quy chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý đất đai. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Văn phòng Đăng ký đất đai để tổng hợp, báo cáo Sở Nông nghiệp và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
Quyết định 35/2025/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai với cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan tài chính, cơ quan thuế và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- Số hiệu: 35/2025/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/04/2025
- Nơi ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
- Người ký: Vương Quốc Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/04/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra