Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2025/QĐ-UBND | Kon Tum, ngày 18 tháng 4 năm 2025 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Tố cáo ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Tiếp cận thông tin ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 43/2023/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra;
Căn cứ Nghị định số 03/2024/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ quy định về cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành;
Căn cứ Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại;
Căn cứ Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành của Luật Tố cáo;
Căn cứ Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng;
Căn cứ Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Công văn số 348/TTr-TST ngày 11 tháng 4 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÔNG KHAI KẾT LUẬN, KẾT QUẢ XỬ LÝ CÁC VỤ VIỆC THANH TRA, KIỂM TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH VÀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRÊN CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ, TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ, TRÊN CÁC PHƯƠNG TIỆN THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG CỦA TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2025/QĐ-UBND Ngày 18 tháng 4 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
1. Quy chế này quy định về hình thức, tài liệu, nội dung, thẩm quyền, trình tự công khai, báo cáo và kiểm tra việc công khai kết luận, kết quả xử lý các vụ việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và phòng chống tham nhǜng trên Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử, trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh Kon Tum.
2. Quy chế này không áp dụng đối với việc công khai về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
3. Những nội dung không quy định trong Quy chế này, các cơ quan, đơn vị căn cứ vào quy định của các cơ quan có thẩm quyền để thực hiện.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh.
4. Thủ trưởng các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra của tỉnh.
5. Người đại diện theo pháp luật của các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh.
6. Các cơ quan thông tin, truyền thông của tỉnh.
Việc công khai kết luận, kết quả xử lý các vụ việc trong công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và phòng, chống tham nhǜng trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh; trên Trang thông tin điện tử và trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh nhằm:
1. Hạn chế tình trạng nhǜng nhiễu, tham nhǜng vặt, tiêu cực của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức làm công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và phòng, chống tham nhǜng thông qua việc giám sát của nhân dân và xã hội.
2. Góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước trong công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và phòng, chống tham nhǜng.
3. Cải thiện và nâng cao chỉ số tuân thủ pháp luật, chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh.
1. Việc công khai phải bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, đúng quy định của Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Không công khai những nội dung mà pháp luật quy định không được công khai.
3. Nội dung công khai phải bảo đảm truyền tải đầy đủ các thông tin cơ bản của kết luận, kết quả xử lý; các tài liệu liên quan đến việc công khai phải được lập thành hồ sơ và lưu trữ đúng quy định.
4. Các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh; các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra của tỉnh (sau đây gọi chung là các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh) và các cơ quan thông tin, truyền thông của tỉnh có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ trong việc công khai và chịu trách nhiệm về thông tin công khai.
HÌNH THỨC, NỘI DUNG, THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ CÔNG KHAI
Điều 5. Các hình thức công khai
1. Công khai trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh (đối với các tài liệu công khai thuộc thẩm quyền công khai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
2. Công khai trên Trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh.
3. Công khai trên Báo Kon Tum điện tử.
4. Công khai trên Báo Kon Tum và phát sóng, phát thanh trên kênh truyền hình tỉnh.
5. Công khai trên hệ thống truyền thanh, truyền hình các huyện, thành phố (đối với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Thanh tra huyện, thành phố).
Điều 6. Các tài liệu công khai
1. Đối với công tác thanh tra, kiểm tra
a) Kết luận thanh tra;
b) Kết quả kiểm tra của các cơ quan, đơn vị;
c) Kết quả kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra;
d) Kết quả xử lý vi phạm qua thanh tra, kiểm tra.
2. Đối với công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
a) Quyết định giải quyết khiếu nại;
b) Kết luận nội dung tố cáo;
c) Quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo.
d) Kết quả xử lý các vụ việc về khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
3. Đối với công tác phòng, chống tham nhǜng
a) Kết luận xác minh tài sản, thu nhập;
b) Quyết định kỷ luật đối với người có hành vi vi phạm quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập;
c) Kết quả xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm khác về kiểm soát tài sản, thu nhập.
1. Đối với kết luận thanh tra: công khai toàn văn kết luận thanh tra trên Trang thông tin điện tử.
2. Đối với các tài liệu phải công khai tại Điều 6 Quy chế này, không bao gồm kết luận thanh tra: Có thể công khai toàn văn hoặc bằng Thông báo tóm tắt các nội dung cơ bản của tài liệu công khai.
Việc công khai các tài liệu theo quy định tại Điều 6 Quy chế này thuộc thẩm quyền của người ký ban hành hoặc người được ủy quyền ký ban hành các tài liệu.
Điều 9. Trình tự thực hiện công khai
1. Lựa chọn hình thức công khai
a) Đối với việc công khai kết luận thanh tra: Trường hợp cơ quan thực hiện chức năng thanh tra có Trang thông tin điện tử thì trong kết luận thanh tra phải thể hiện hình thức công khai là trên Trang thông tin điện tử của đơn vị; Trường hợp cơ quan thực hiện chức năng thanh tra không có Trang thông tin, điện tử thì người có thẩm quyền công khai có văn bản đề nghị được đăng tải trên Trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp.
b) Đối với việc công khai các tài liệu khác không bao gồm kết luận thanh tra: Người có thẩm quyền công khai có trách nhiệm lựa chọn một hoặc một số hình thức công khai quy định tại Điều 5 của Quy chế này để công khai. Trường hợp lựa chọn công khai trên Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử thì thực hiện tương tự như điểm a khoản 1 điều này. Trường hợp lựa chọn hình thức công khai khác (không công khai trên Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử) thì việc lựa chọn phải thực hiện bằng văn bản tại thời điểm ban hành tài liệu hoặc được thể hiện trong tài liệu công khai.
2. Xây dựng thông báo tóm tắt nội dung tài liệu để công khai
a) Đối với tài liệu thuộc thẩm quyền công khai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tham mưu ban hành các tài liệu công khai có trách nhiệm xây dựng thông báo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày chọn hình thức công khai.
b) Đối với tài liệu thuộc thẩm quyền công khai của các cơ quan, đơn vị: Người có thẩm quyền chọn hình thức công khai có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng và phê duyệt thông báo công khai trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày chọn hình thức công khai.
3. Gửi tài liệu hoặc thông báo tóm tắt nội dung tài liệu để công khai: Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành tài liệu (đối với việc công khai toàn văn) hoặc thông báo tóm tắt nội dung tài liệu (đối với việc công khai bằng thông báo), người có thẩm quyền công khai phải gửi tài liệu hoặc thông báo tóm tắt tài liệu đến Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị hoặc gửi đến các cơ quan thông tin đại chúng để công khai theo hình thức đã lựa chọn.
4. Thực hiện công khai
Trong thời gian 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tài liệu đề nghị công khai; cơ quan, đơn vị được lựa chọn công khai có trách nhiệm kiểm tra lại tình trạng của tài liệu và thực hiện công khai theo quy định sau:
a) Thời gian công khai trên Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử, trên báo điện tử của tỉnh ít nhất là 15 ngày liên tục.
b) Thời gian công khai trên Báo Kon Tum ít nhất 02 số phát hành liên tục, phát sóng, phát thanh trên kênh truyền hình tỉnh và hệ thống truyền thanh, truyền hình các huyện, thành phố ít nhất 02 lần phát sóng, phát thanh liên tục.
Điều 10. Kiểm tra, báo cáo kết quả công khai
1. Kiểm tra việc công khai
a) Các cơ quan, đơn vị đề nghị và thực hiện công khai có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra nội dung, thời gian công khai để xử lý kịp thời sai sót đúng theo quy định.
b) Thanh tra tỉnh có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện công khai của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh theo quy định tại Quy chế này.
2. Báo cáo kết quả công khai
a) Chậm nhất là ngày 10 tháng 12 hằng năm, các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện công khai của cơ quan, đơn vị mình gửi Thanh tra tỉnh để tổng hợp.
b) Chậm nhất là ngày 20 tháng 12 hằng năm, Thanh tra tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện công khai của các cơ quan, đơn vị.
1. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, triển khai và theo dõi thực hiện Quy chế này; đồng thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung trong trường hợp cần thiết theo đúng quy định của pháp luật.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh, các cơ quan thông tin truyền thông của tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Thanh tra tỉnh và tổ chức triển khai thực hiện đúng theo quy định.
3. Các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm quy định và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý (nếu có) thực hiện việc công khai kết luận, kết quả xử lý các vụ việc trong công tác kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và phòng, chống tham nhǜng bảo đảm theo quy định và phù hợp với thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương mình. Trong quá trình tổ chức thực hiện có khó khăn, vướng mắc, bất cập, các cơ quan, đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) để xem xét, chỉ đạo.
- 1Quyết định 25/2019/QĐ-UBND về Quy chế công khai kết luận, kết quả xử lý vụ việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và phòng, chống tham nhũng trên Cổng/Trang thông tin điện tử và phương tiện thông tin truyền thông của tỉnh Kon Tum
- 2Quyết định 25/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định và Quy chế công khai kết luận, kết quả xử lý các vụ việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và phòng, chống tham nhũng trên Cổng, Trang thông tin điện tử, trên các phương tiện thông tin truyền thông của tỉnh Kon Tum kèm theo Quyết định 25/2019/QĐ-UBND
- 3Kế hoạch 557/KH-UBND tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 4Quyết định 13/2024/QĐ-UBND về Quy định chế độ báo cáo định kỳ công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 5Quyết định 3457/QĐ-UBND điều chỉnh Kế hoạch thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
Quyết định 31/2025/QĐ-UBND về Quy chế công khai kết luận, kết quả xử lý các vụ việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và phòng, chống tham nhũng trên Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử, trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh Kon Tum
- Số hiệu: 31/2025/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/04/2025
- Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Người ký: Lê Ngọc Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/04/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra