Hệ thống pháp luật

TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 30/QĐ-HĐTV

Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm 2025

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ VÀ THỰC HIỆN CHỨNG QUYỀN CÓ BẢO ĐẢM TẠI TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật chứng khoán, luật kế toán, luật kiểm toán độc lập, luật ngân sách nhà nước, luật quản lý, sử dụng tài sản công, luật quản lý thuế, luật thuế thu nhập cá nhân, luật dự trữ quốc gia, luật xử lý vi phạm hành chính ngày 29 tháng 11 năm 2025;

Căn cứ Quyết định số 26/2022/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ thành lập Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam;

Căn cứ Quyết định số 1275/QĐ-BTC ngày 14 tháng 06 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam;

Căn cứ Thông tư số 119/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 Quy định hoạt động đặng ký, lưu ý, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán;

Căn cứ Thông tư số 107/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chào bán và giao dịch chứng quyền có bảo đảm;

Căn cứ Quyết định số 72/QĐ-UBCK ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc chấp thuận Quy chế hoạt động đăng ký và thực hiện chứng quyền có bảo đảm tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam;

Căn cứ Nghị quyết số 84/2025/NQ-HĐTV ngày 16 tháng 4 năm 2025 của Hội đồng thành viên về việc chấp thuận ban hành các quy chế hoạt động nghiệp vụ tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam;

Theo đề nghị của Tổng giám đốc Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành “Quy chế hoạt động đăng ký và thực hiện chứng quyền có bảo đảm tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ Chứng khoán Việt Nam”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày Hệ thống công nghệ thông tin của gói thầu “Thiết kế, giải pháp, cung cấp lắp đặt và chuyển giao hệ thống công nghệ thông tin - Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh” chính thức vận hành và thay thế Quyết định số 23/QĐ-HĐTV ngày 10 tháng 08 năm 2023 của Hội đồng thành viên Tổng Công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam ban hành Quy chế hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán giao dịch và thực hiện chứng quyền có bảo đảm tại Tổng Công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam.

Điều 3. Tổng giám đốc, Giám đốc chi nhánh, Trưởng ban Hành chính quản trị, Trưởng ban Quản lý Dịch vụ quỹ và Chứng quyền có bảo đảm, Chánh văn phòng Hội đồng thành viên, Trưởng các phòng/ban thuộc Tổng Công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam, các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- UBCKNN (để b/c);
- Các SGDCK;
- HĐTV, BKS;
- Ban TGĐ;
- CN VSDC;
- Lưu: VPHĐTV, DVQ (23b).

TM. HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Sơn

 

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ VÀ THỰC HIỆN CHỨNG QUYỀN CÓ BẢO ĐẢM TẠI TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số …/QĐ-HĐTV ngày…tháng…năm…… của Hội đồng thành viên Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

1. Quy chế này hướng dẫn hoạt động đăng ký, thực hiện chứng quyền có bảo đảm tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam (VSDC).

2. Chứng quyền có bảo đảm (sau đây gọi tắt là chứng quyền) quy định trong Quy chế này là chứng quyền mua dựa trên chứng khoán cơ sở là cổ phiếu niêm yết, thực hiện quyền kiểu Châu Âu và có phương thức thanh toán bằng tiền.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tổ chức đăng ký chứng quyền tại VSDC (sau đây gọi tắt là TCĐKCQ) công ty chứng khoán thực hiện đăng ký chứng quyền do mình phát hành.

2. Bản sao hợp lệ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định pháp luật.

3. Chứng quyền kiểu Châu Âu là chứng quyền mà người sở hữu chứng quyền chỉ được thực hiện tại ngày đáo hạn.

4. Giá thanh toán chứng quyền là giá TCĐKCQ thông báo cho VSDC để làm căn cứ tính số tiền thanh toán cho người sở hữu chứng quyền khi thực hiện chứng quyền.

a) Đối với trường hợp thực hiện chứng quyền do đáo hạn, giá thanh toán do TCĐKCQ thông báo được căn cứ theo giá thanh toán do Sở Giao dịch Chứng khoán (SGDCK) tính toán và công bố;

b) Đối với các trường hợp khác, giá thanh toán sẽ do TCĐKCQ tự tính toán theo quy định tại khoản 3 Điều 9 và khoản 3 Điều 15 Thông tư số 107/2016/TT-BTC ngày 19/06/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chào bán và giao dịch chứng quyền có bảo đảm (sau đây gọi tắt là Thông tư số 107/2016/TT-BTC) và thông báo cho VSDC.

5. Chứng quyền có lãi là chứng quyền mua có giá thực hiện thấp hơn giá của chứng khoán cơ sở.

6. Chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử mà người có thẩm quyền của VSDC hoặc thành viên lưu ký (TVLK) hoặc TCĐKCQ sử dụng để xác thực thông tin dữ liệu mà mình gửi đi.

7. Chứng từ điện tử là thông tin về hoạt động nghiệp vụ tại VSDC được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính thông qua cổng giao tiếp điện tử hoặc cổng giao tiếp trực tuyến hoặc thông qua mạng toàn cầu bằng giao diện trên trang thông tin điện tử của VSDC và đã được xác thực bằng chữ ký số của người có thẩm quyền của VSDC hoặc TVLK. Chứng từ điện tử trong văn bản bao gồm các loại sau:

a) Báo cáo điện tử và giao dịch điện tử là các báo cáo, giao dịch được tạo ra và thực hiện trên hệ thống của VSDC thông qua cổng giao tiếp điện tử của VSDC;

b) Điện nghiệp vụ là tệp tin dữ liệu chứa các thông tin về hoạt động nghiệp vụ có cấu trúc theo chuẩn ISO15022 được trao đổi qua Cổng giao tiếp trực tuyến của VSDC.

8. Cổng giao tiếp điện tử với TCĐKCQ (ICOSY) là môi trường ứng dụng cho phép các TCĐKCQ và VSDC trao đổi các thông tin về hoạt động nghiệp vụ dưới dạng hồ sơ, tài liệu, báo cáo điện tử, giao dịch điện tử thông qua mạng toàn cầu bằng giao diện trên trang thông tin điện tử

9. Cổng giao tiếp trực tuyến với Thành viên là môi trường phần mềm ứng dụng trong đó cho phép các Thành viên và VSDC trao đổi các thông tin hoạt động nghiệp vụ dưới dạng điện nghiệp vụ, điện xác nhận trực tiếp giữa hệ thống nghiệp vụ của Thành viên và hệ thống của VSDC.

10. Cổng giao tiếp điện tử với Thành viên là môi trường phần mềm ứng dụng WebUI hệ thống Đăng ký Lưu ký và hệ thống Bù trừ thanh toán để thực hiện các nghiệp vụ giữa Thành viên và VSDC, được thực hiện thông qua các máy trạm đặt tại trụ sở chính hoặc Chi nhánh của Thành viên. Tài liệu hướng dẫn sử dụng các phần mềm ứng dụng này được VSDC đăng tải trên trang thông tin điện tử của VSDC.

11. Đăng ký chứng quyền là việc VSDC ghi nhận các thông tin về TCĐKCQ, chứng quyền và người sở hữu chứng quyền trên cơ sở đề nghị của TCĐKCQ. Việc đăng ký chứng quyền tại VSDC không thể hiện chứng quyền đó đủ điều kiện niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán.

12. Hủy đăng ký chứng quyền là việc VSDC chấm dứt ghi nhận thông tin về chng quyền và người sở hữu chứng quyền. Việc hủy đăng ký chứng quyền tại VSDC không làm thay đổi quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu chứng quyền. TCĐKCQ chịu trách nhiệm quản lý thông tin về chứng quyền, người sở hữu chứng quyền sau khi chứng quyền bị hủy đăng ký tại VSDC và tiếp tục thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp của người sở hữu chứng quyền (nếu có) theo quy định của pháp luật.

13. Số đăng ký sở hữu (sau đây gọi là số ĐKSH) là số hiệu các loại giấy tờ còn hiệu lực do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp cho tổ chức, cá nhân sở hữu chứng khoán được VSDC ghi nhận để xác định, theo dõi và quản lý thông tin người sở hữu chứng khoán trên hệ thống đăng ký, cụ thể:

a) Đối với cá nhân trong nước là công dân Việt Nam hoặc người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam: số căn cước hoặc căn cước công dân hoặc số định danh cá nhân. Trường hợp cá nhân có quốc tịch nước ngoài và quốc tịch Việt Nam đăng ký là nhà đầu tư trong nước và sử dụng hộ chiếu thì số ĐKSH là số hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp;

b) Đối với tổ chức trong nước, hộ kinh doanh: số Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;

c) Đối với tổ chức là TVLK của VSDC: số Giấy chứng nhận TVLK do VSDC cấp;

d) Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài: mã số giao dịch chứng khoán (trading code).

14. Ngày cấp số đăng ký sở hữu là ngày cấp đối với các loại giấy tờ còn hiệu lực quy định tại Khoản 13 điều này.

15. Loại hình của người sở hữu chứng khoán gồm loại hình người sở hữu chứng khoán là cá nhân trong nước; cá nhân nước ngoài; các loại hình tổ chức đối với tổ chức trong nước và các loại hình tổ chức đối với tổ chức nước ngoài.

16. Mã số định danh người sở hữu chứng khoán (SID) là dãy số 15 ký tự được hệ thống tự sinh cho nhà đầu tư căn cứ trên thông tin số đăng ký sở hữu, ngày cấp số đăng ký sở hữu và loại hình của nhà đầu tư.

17. Hệ thống đăng ký chứng quyền là hệ thống phần mềm ứng dụng VSDC được phân quyền sử dụng để thực hiện hoạt động đăng ký chứng quyền tại VSDC.

18. Điện nghiệp vụ (điện MT, FileAct) là file dữ liệu chứa các thông tin về giao dịch nghiệp vụ có cấu trúc theo chuẩn ISO 15022 để trao đổi trực tiếp giữa hệ thống nghiệp vụ của TVLK với hệ thống đăng ký, được xác thực bằng chữ ký số của người có thẩm quyền của VSDC hoặc TVLK và được coi là chứng từ điện tử. Chuẩn điện nghiệp vụ được quy định chi tiết tại quy định hướng dẫn kết nối cổng giao tiếp trực tuyến của VSDC.

Điều 3. Quy định chung

1. VSDC xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ, tài liệu trên cơ sở hồ sơ, tài liệu được cung cấp; không chịu trách nhiệm về những vi phạm của tổ chức, cá nhân xảy ra trước và sau khi nộp hồ sơ, tài liệu đến VSDC.

2. Sau khi chứng quyền được đăng ký tại VSDC, TCĐKCQ phải tuân thủ quy định về quản lý và điều chỉnh thông tin theo quy định tại Quy chế này.

3. Hồ sơ, tài liệu gửi đến VSDC bằng hình thức nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua cổng giao tiếp điện tử đến VSDC. Các hoạt động nghiệp vụ áp dụng việc gửi và nhận hồ sơ qua cổng giao tiếp điện tử của VSDC được thực hiện theo Hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa TCĐKCQ và VSDC.

Trong trường hợp cần thiết, VSDC hoặc TCĐKCQ có thể chuyển đổi các hồ sơ, tài liệu dưới dạng chứng từ điện tử sang chứng từ giấy theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính và các văn bản hướng dẫn.

Các chứng từ điện tử của VSDC khi chuyển đổi sang chứng từ giấy được đóng dấu có ký hiệu như sau:

TỔNG CÔNG TY
LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

 

CHỨNG TỪ CHUYỂN ĐỔI TỪ

CHỨNG TỪ ĐIỆN TỬ

Họ và tên:

Chữ ký:

Thời gian thực hiện chuyển đổi

4. Trường hợp TCĐKCQ không thể gửi, nhận các chứng từ điện tử dưới dạng chứng từ điện tử do bị ngắt kết nối cổng giao tiệp điện tử với VSDC liên quan đến hoạt động đăng ký, thực hiện quyền, việc gửi, nhận các thông tin liên quan sẽ thực hiện qua địa chỉ email có gắn chữ ký số của VSDC và địa chỉ email mà TCĐKCQ đã đăng ký với VSDC.

5. Ngày VSDC nhận được hồ sơ của các bên liên quan được quy định cụ thể như sau:

a) Là ngày ký nhận tại sổ giao nhận công văn của VSDC trong trường hợp nộp trực tiếp;

b) Là ngày nhận theo dấu công văn đến của VSDC trong trường hợp gửi hồ sơ qua đường bưu điện;

c) Là ngày TCĐKCQ xác nhận việc gửi hồ sơ trên cổng giao tiệp điện tử của VSDC trong trường hợp TCĐKCQ xác nhận trong giờ làm việc;

d) Là ngày làm việc liền kề sau ngày TCĐKCQ xác nhận việc gửi hồ sở trên cổng giao tiếp điện tử của VSDC trong trường hợp TCĐKCQ xác nhận ngoài giờ làm việc.

6. Đối với thời hạn được xác nhận bằng ngày quy định tại Quy chế này thì ngày đầu tiên của thời hạn không được tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề ngày được xác định theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Dân sự.

Chương II

ĐĂNG KÝ CHỨNG QUYỀN

Điều 4. Thông tin về chứng quyền đăng ký

1. Thông tin về TCĐKCQ bao gồm:

a) Tên (gồm tên đầy đủ, tên viết tắt, tên tiếng Anh);

b) Trụ sở chính, số điện thoại;

d) Giấy phép thành lập và hoạt động;

đ) Vốn điều lệ.

2. Thông tin về chứng quyền bao gồm:

a) Tên chứng quyền;

b) Mã chứng quyền;

c) Mã Isin;

d) Tên (mã) chứng khoán cơ sở;

đ) Tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở;

e) Loại chứng quyền;

g) Kiểu thực hiện;

h) Phương thức thực hiện chứng quyền

i) Thời hạn;

k) Ngày đáo hạn;

l) Tỷ lệ chuyển đổi;

m) Giá thực hiện;

n) Giá phát hành;

o) Số lượng chứng quyền đăng ký tại VSDC;

p) Giá trị chứng quyền đăng ký tại VSDC theo giá phát hành;

q) Hình thức đăng ký;

t) Sàn giao dịch.

3. Thông tin về người sở hữu chứng quyền bao gồm:

a) Tên đầy đủ;

b) Mã số định danh người sở hữu chứng khoán (SID) (nếu có);

c) Số đăng ký sở hữu;

d) Ngày cấp số đăng ký sở hữu;

đ) Quốc tịch;

e) Loại hình người sở hữu chứng khoán (cá nhân, tổ chức, trong nước, nước ngoài);

g) Trụ sở chính;

h) Địa chỉ thư điện tử;

i) Điện thoại;

) Số lượng và loại chứng quyền sở hữu;

l) Tài khoản lưu ký chứng khoán.

Điều 5. Đăng ký chứng quyền lần đầu

1. Hồ sơ đăng ký chứng quyền lần đầu của TCĐKCQ bao gồm các tài liệu sau:

a) Giấy đề nghị đăng ký chứng quyền theo Mẫu 01/CW Quy chế này (bản gốc);

b) Danh sách nhà đầu tư được phân phối chứng quyền (bản gốc) kèm file dữ liệu theo định dạng của VSDC theo Mẫu 02/CW Quy chế này;

c) Hợp đồng cung cấp dịch vụ (02 bản gốc) giữa VSDC và TCĐKCQ đã có chữ ký của người đại diện pháp luật (hoặc người được ủy quyền) và đóng dấu của TCĐKCQ theo mẫu do VSDC quy định (áp dụng đối với trường hợp TCĐKCQ chưa thực hiện ký Hợp đồng cung cấp dịch vụ với VSDC).

2. Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của UBCKNN thông báo về việc nhận được báo cáo kết quả chào bán chứng quyền và hồ sơ đăng ký chứng quyền lần đầu đầy đủ, hợp lệ, VSDC thực hiện đăng ký chứng quyền và gửi:

a)                   Giấy chứng nhận đăng ký chứng quyền cho TCĐKCQ, SGDCK theo Mẫu 03a/CW Quy chế này;

b)                  Thông báo về việc đăng ký chứng quyền cho các TVLK có liên quan theo Mẫu 03b/CW Quy chế này;

c)                   Hệ thống đăng ký gửi điện nghiệp vụ MT501 thông báo về việc chứng quyền đã đăng ký tại VSDC cho các TVLK liên quan.

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, VSDC gửi văn bản thông báo cho TCĐKCQ đề nghị bổ sung, làm rõ.

3. Mã chứng quyền được VSDC cấp đồng thời với việc đăng ký chứng quyền lần đầu theo quy định tại Quy chế cấp mã chứng khoán trong nước và mã số định danh quốc tế do VSDC ban hành.

Điều 6. Điều chỉnh thông tin tên TCĐKCQ

1. TCĐKCQ phải gửi hồ sơ điều chỉnh tên cho VSDC khi có sự thay đổi. VSDC không chịu trách nhiệm đối với các rủi ro, thiệt hại phát sinh do TCĐKCQ chậm thực hiện thủ tục điều chỉnh thông tin.

2. Hồ sơ điều chỉnh tên của TCĐKCQ bao gồm các tài liệu sau:

a) Giấy đề nghị điều chỉnh thông tin TCĐKCQ theo Mẫu 04/CW Quy chế này;

b) Bản sao hợp lệ Giấy phép điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động của TCĐKCQ do đổi tên.

3. Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, VSDC thực hiện điều chỉnh tên TCĐKCQ và gửi:

a)                       Văn bản thông báo điều chỉnh thông tin chứng quyền đăng ký cho TCĐKCQ, SGDCK và các TVLK có liên quan theo Mẫu 06/CW Quy chế này;

b)                       Hệ thống đăng ký gửi điện nghiệp vụ MT564 thông báo về việc đã điều chỉnh tên TCĐKCQ.

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, VSDC gửi văn bản thông báo cho TCĐKCQ đề nghị bổ sung làm rõ.

Điều 7. Điều chỉnh thông tin số lượng chứng quyền đăng ký

1. Điều chỉnh tăng số lượng chứng quyền đăng ký:

1.1. Hồ sơ điều chỉnh tăng số lượng chứng quyền của TCĐKCQ bao gồm:

a) Giấy đề nghị điều chỉnh thông tin số lượng chứng quyền đăng ký theo Mẫu 05/CW Quy chế này (bản gốc);

b) Danh sách nhà đầu tư được phân phối chứng quyền (bản gốc) kèm file dữ liệu theo định dạng của VSDC theo Mẫu 02/CW Quy chế này.

1.2 Thời gian thực hiện:

Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của UBCKNN thông báo về việc nhận được báo cáo kết quả chào bán chứng quyền và hồ sơ đầy đủ, hợp lệ điều chỉnh tăng số lượng chứng quyền của TCĐKCQ, VSDC thực hiện điều chỉnh tăng số lượng chứng quyền đăng ký và gửi:

a)                   Văn bản thông báo điều chỉnh số lượng chứng quyền đăng ký cho TCĐKCQ, SGDCK và các TVLK có liên quan theo Mẫu 06/CW Quy chế này;

b)                  Hệ thống đăng ký gửi điện nghiệp vụ MT501 thông báo về việc điều chỉnh tăng số lượng chứng quyền đăng ký tại VSDC cho các TVLK liên quan.

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, VSDC gửi văn bản thông báo cho TCĐKCQ đề nghị bổ sung, làm rõ.

2. Điều chỉnh giảm số lượng chứng quyền đăng ký:

2.1. Hồ sơ điều chỉnh giảm số lượng chứng quyền của TCĐKCQ bao gồm: Giấy đề nghị điều chỉnh thông tin số lượng chứng quyền đăng ký theo Mẫu 05/CW quy chế này;

2.2. Thời gian thực hiện

Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định về việc thay đổi niêm yết chứng quyền của SGDCK và hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, VSDC thực hiện điều chỉnh giảm số lượng chứng quyền đăng ký và gửi:

a)                   Văn bản thông báo điều chỉnh số lượng chứng quyền đăng ký cho TCĐKCQ, SGDCK và các TVLK có liên quan theo Mẫu 06/CW Quy chế này;

b)                  Hệ thống đăng ký gửi điện nghiệp vụ MT596 kèm theo file dữ liệu CSV thông báo hạch toán chứng khoán cho TVLK liên quan vào ngày hiệu lực điều chỉnh giảm.

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, VSDC gửi văn bản thông báo cho TCĐKCQ đề nghị bổ sung, làm rõ.

Điều 8. Hủy đăng ký chứng quyền

1. VSDC thực hiện hủy đăng ký chứng quyền trong trường hợp chứng quyền hủy niêm yết hoặc đến thời gian đáo hạn.

2. Đối với trường hợp chứng quyền hủy niêm yết chưa đến thời gian đáo hạn: trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hủy niêm yết chứng quyền của SGDCK, VSDC gửi văn bản thông báo về việc hủy đăng ký chứng quyền theo Mẫu 08/CW Quy chế này cho TCĐKCQ, SGDCK và TVLK liên quan. VSDC thực hiện hủy đăng ký chứng quyền vào ngày làm việc liền sau ngày đăng ký cuối cùng để thực hiện chứng quyền.

3. Đối với trường hợp chứng quyền đến thời gian đáo hạn: VSDC thực hiện hủy đăng ký chứng quyền vào ngày làm việc liền kề sau ngày chứng quyền đáo hạn và gửi văn bản thông báo cho TCĐKCQ về việc đã hủy đăng ký chứng quyền.

4. Tại ngày hiệu lực hủy đăng ký chứng quyền, Hệ thống đăng ký gửi điện nghiệp vụ MT596 kèm theo file dữ liệu CSV danh sách nhà đầu tư hủy đăng ký chứng quyền cho TVLK liên quan.

Chương III

THỰC HIỆN CHỨNG QUYỀN

Điều 9. Thông báo thực hiện chứng quyền

1. Nguyên tắc chung

1.1. Ngày đăng ký cuối cùng để thực hiện chứng quyền là ngày làm việc thứ 02 sau ngày giao dịch cuối cùng tại SGDCK. Trường hợp thực hiện chứng quyền do đáo hạn, ngày đăng ký cuối cùng là ngày đáo hạn chứng quyền.

1.2. Trường hợp thực hiện chứng quyền do đáo hạn, việc thanh toán cho người sở hữu chứng quyền chỉ áp dụng trong trường hợp chứng quyền có lãi.

1.3. Ngày thanh toán thực hiện chứng quyền là ngày làm việc thứ 05 kể từ ngày đăng ký cuối cùng.

2. Thông báo thực hiện chứng quyền

2.1. Trường hợp thực hiện chứng quyền do đáo hạn, TCĐKQ không phải gửi thông báo về ngày đăng ký cuối cùng để thực hiện chứng quyền. VSDC sẽ căn cứ vào hồ sơ đăng ký chứng quyền, chủ động thực hiện lập và thông báo về việc chốt danh sách người sở hữu để thực hiện chứng quyền.

2.2. Trường hợp thực hiện chứng quyền do huỷ niêm yết nhưng chưa đến thời gian đáo hạn, TCĐKCQ gửi VSDC văn bản thông báo về ngày đăng ký cuối cùng để thực hiện chứng quyền theo Mẫu 09/CW Quy chế này chậm nhất 01 ngày làm việc sau ngày SGDCK ra quyết định hủy niêm yết.

3. Thông báo về giá thanh toán chứng quyền: Trước 14h00 ngày đăng ký cuối cùng, TCĐKCQ phải gửi văn bản thông báo về giá thanh toán chứng quyền theo Mẫu 10/CW Quy chế này đến VSDC để thực hiện chứng quyền. Trường hợp TCĐKCQ chậm thông báo về giá thanh toán chứng quyền, TCĐKCQ chịu trách nhiệm đối với rủi ro và thiệt hại phát sinh do gửi giá thanh toán chậm.

Điều 10. Trình tự, thủ tục thực hiện chứng quyền

1. Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của TCĐKCQ hoặc chậm nhất 07 ngày làm việc trước ngày đăng ký cuối cùng (đối với trường hợp thực hiện chứng quyền do đáo hạn), VSDC gửi:

a)                            Văn bản thông báo về việc chốt danh sách người sở hữu để thực hiện chứng quyền cho TCĐKCQ, SGDCK và các TVLK có liên quan theo Mẫu 11/CW Quy chế này.

b)                           Hệ thống đăng ký gửi điện nghiệp vụ MT564 thông báo về việc chốt danh sách người sở hữu để thực hiện chứng quyền cho các TVLK có liên quan.

2. Chậm nhất vào 9h ngày làm việc sau ngày đăng ký cuối cùng, Hệ thống đăng ký gửi điện nghiệp vụ MT596 kèm file CSV dữ liệu Danh sách người sở hữu chứng quyền lưu ký theo Mẫu 12/CW Quy chế này cho các TVLK liên quan.

3. TVLK có trách nhiệm:

a)                            Đối chiếu thông tin người sở hữu chứng quyền trong Danh sách do VSDC cung cấp với thông tin do TVLK đang quản lý.

b)                           Gửi xác nhận dưới dạng chứng từ điện tử thông qua điện nghiệp vụ MT595, chậm nhất vào 11h00 ngày làm việc liền sau ngày đăng ký cuối cùng để xác nhận chấp thuận thông tin trong Danh sách.

c)                            Trường hợp không chấp thuận do có sai sót hoặc sai lệch số liệu về số dư quyền phân bổ trong danh sách người sở hữu chứng quyền lưu ký, TVLK phải gửi văn bản cho VSDC để phối hợp điều chỉnh, trong đó nêu rõ các nội dung sai sót hoặc sai lệch. Ngay sau khi điều chỉnh, hệ thống đăng ký gửi lại điện nghiệp vụ MT596 kèm theo file dữ liệu CSV về người sở hữu chứng quyền lưu ký được phân bổ quyền liên quan đã hiệu chỉnh cho TVLK liên quan.

4. Chậm nhất ngày làm việc thứ 02 sau ngày đăng ký cuối cùng, VSDC chuyển TCĐKCQ Danh sách tổng hợp người sở hữu chứng quyền theo Mẫu 13/CW Quy chế này dưới dạng chứng từ điện tử cho TCĐKCQ.

5. TCĐKCQ phải gửi Thông báo xác nhận Danh sách tổng hợp người sở hữu chứng quyền theo Mẫu 14/CW Quy chế này cho VSDC chậm nhất vào ngày làm việc thứ 03 sau ngày đăng ký cuối cùng. Trường hợp không chấp thuận thông tin trong Danh sách, TCĐKCQ phải gửi thông báo bằng văn bản cho VSDC nêu rõ lý do.

6. Chậm nhất 02 ngày làm việc trước ngày thanh toán thực hiện chứng quyền, TCĐKCQ phải chuyển đủ số tiền thanh toán cho người sở hữu chứng quyền lưu ký vào tài khoản tiền theo thông báo của VSDC. Trường hợp chậm chuyển tiền thanh toán, chậm nhất 01 ngày làm việc trước ngày thanh toán, TCĐKCQ phải thông báo bằng văn bản cho VSDC nêu rõ lý do chậm chuyển tiền. Căn cứ vào công văn của TCĐKCQ, VSDC sẽ thông báo cho TVLK có liên quan. TCĐKCQ chịu mọi trách nhiệm phát sinh nếu không thực hiện chuyển đủ số tiền trong thời gian quy định.

7. Tiền thanh toán cho người sở hữu chứng quyền lưu ký được VSDC phân bổ vào tài khoản của TVLK liên quan trong ngày làm việc liền trước ngày thanh toán. TVLK chịu trách nhiệm phân bổ tiền cho khách hàng sở hữu chứng quyền lưu ký trong ngày thanh toán.

8. Trường hợp TCĐKCQ thông báo chứng quyền không có lãi và không phải thanh toán cho người sở hữu chứng quyền, trong vòng 01 ngày làm việc sau ngày nhận được văn bản của TCĐKCQ, VSDC gửi thông báo cho SGDCK và các TVLK về việc hủy đợt chốt danh sách thực hiện chứng quyền. Đồng thời, hệ thống đăng ký gửi điện nghiệp vụ MT564 thông báo việc hủy đợt chốt danh sách cho các TVLK liên quan.

Chương IV

GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ CHỨNG QUYỀN TẠI TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Điều 11. Giám sát hoạt động đăng ký chứng quyền tại VSDC

1. VSDC thực hiện giám sát TCĐKCQ trong việc tuân thủ quy định về thời hạn đăng ký chứng khoán quy định tại Quy chế này.

2. VSDC thực hiện giám sát TCĐKCQ dựa trên các hồ sơ, tài liệu TCĐKCQ gửi đến VSDC.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Tổ chức thực hiện

1. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày Hệ thống công nghệ thông tin của gói thầu “Thiết kế, giải pháp, cung cấp lắp đặt và chuyển giao hệ thống công nghệ thông tin - Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh” chính thức vận hành.

2.Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật, quy chế, quy định được dẫn chiếu trong Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng các văn bản quy phạm pháp luật, quy chế, quy định mới thì áp dụng theo các văn bản quy phạm pháp luật, quy chế, quy định mới.

3. Việc trao đổi thông tin nghiệp vụ giữa VSDC và TVLK được thực hiện theo các phương thức kết nối quy định tại các Quy chế nghiệp vụ của VSDC. Đối với các nghiệp vụ quy định phương thức trao đổi thông tin bằng điện qua Cổng giao tiếp trực tuyến của VSDC, TVLK chưa phát triển hệ thống kĩ thuật để kết nối điện có thể sử dụng hệ thống Cổng giao tiếp điện tử của VSDC để gửi thông tin nghiệp vụ lên VSDC trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành. Trường hợp này, VSDC sẽ gửi kết quả xử lý nghiệp vụ cho TVLK bằng điện thông qua Cổng giao tiếp trực tuyến làm cơ sở ghi nhận, hạch toán, đồng thời xác nhận kết quả xử lý trên Cổng giao tiếp điện tử. Hết thời hạn này, Vsdc ngừng trao đổi thông tin nghiệp vụ trên với TVLK qua Cổng giao tiếp điện tử.

4. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các bên liên quan liên hệ với VSDC để được hướng dẫn, giải quyết.

5. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Hội đồng Thành viên VSDC quyết định sau khi có ý kiến chấp thuận của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước./.

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 30/QĐ-HĐTV năm 2025 về Quy chế hoạt động đăng ký và thực hiện chứng quyền có bảo đảm tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam

  • Số hiệu: 30/QĐ-HĐTV
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 16/04/2025
  • Nơi ban hành: Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam
  • Người ký: Nguyễn Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 26/04/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản