Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 394/PA-UBND

Bắc Kạn, ngày 12 tháng 6 năm 2025

 

PHƯƠNG ÁN

SẮP XẾP, BỐ TRÍ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG KHI KẾT THÚC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN, THÀNH LẬP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP XÃ MỚI

Căn cứ Kết luận số 150-KL/TW, ngày 14/4/2025 của Bộ Chính trị, Công văn số 03/CV-BCĐ ngày 15/4/2025, Công văn số 09/CV-BCĐ ngày 30/5/2025, Công văn số 11/CV-BCĐ ngày 04/6/2025 của Ban Chỉ đạo sắp xếp đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp của Chính phủ, Công văn 3308/BNV-CCVC ngày 05/6/2025 của Bộ Nội vụ, Hướng dẫn số 12-HD/TU ngày 19/5/2025, Phương án số 03-PA/TU ngày 02/6/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Đề số 378/ĐA-UBND ngày 05/6/2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh[1], Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng phương sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khi kết thúc đơn vị hành chính cấp huyện, thành lập đơn vị hành chính cấp xã mới, cụ thể như sau:

I. QUAN ĐIỂM, NGUYÊN TẮC

1. Đảm bảo sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, đúng quy định của Trung ương, của tỉnh về công tác cán bộ; sắp xếp cán bộ, công chức đồng thời với sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy theo chỉ đạo của Trung ương.

2. Bám sát các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban chỉ đạo Trung ương tổng kết Nghị quyết 18-NQ/TW, hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương, Ban chỉ đạo sắp xếp đơn vị hành chính và xây dựng chính quyền địa phương 2 cấp của Chính phủ, của Ban Thường vụ Tỉnh ủy để sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức cấp xã mới, bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện, kinh nghiệm, uy tín, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của cấp xã mới.

3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo Ban Thường vụ huyện ủy, thành ủy, chỉ đạo rà soát số lượng, tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, năng lực thực tiễn của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện, cấp xã hiện nay; cần thiết đề xuất điều động, tăng cường cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh công tác ở cấp xã; xây dựng phương án và quyết định sắp xếp, bố trí nhân sự khách quan, công tâm, bảo đảm chất lượng và phù hợp với vị trí việc làm của công chức cấp xã mới theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị thuộc Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã theo thẩm quyền.

4. Việc sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức ở cấp xã mới phải gắn với việc cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước, phục vụ tốt người dân và doanh nghiệp.

5. Không xem xét, phân công, bố trí, giới thiệu giữ chức vụ cao hơn, có vị trí quan trọng hơn đối với cán bộ đã bị thi hành kỷ luật trong nhiệm kỳ 2020-2025 hoặc có vi phạm, khuyết điểm theo kết luận của cấp có thẩm quyền hoặc có thông tin về trách nhiệm cá nhân trong các vụ án, vụ việc, kết luận mà các cơ quan chức năng đang, sẽ điều tra, thanh tra, kiểm tra.

II. VỀ BIÊN CHẾ VÀ SỐ LƯỢNG LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ

1. Về biên chế

Thực hiện theo Công văn số 09/CV-BCĐ ngày 30/5/2025 của Ban Chỉ đạo sắp xếp đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp của Chính phủ, trong đó khung biên chế của một chính quyền cấp xã khoảng 32 biên chế (không bao gồm biên chế khối đảng, đoàn thể và không bao gồm biên chế của Ban Chỉ huy quân sự cấp xã).

2. Về số lượng lãnh đạo và công chức của các phòng chuyên môn và tương đương

a) Lãnh đạo Hội đồng nhân dân: Chủ tịch, 01 Phó Chủ tịch (trong đó có 01 Phó Chủ tịch chuyên trách).

b) Lãnh đạo Ủy ban nhân dân: Chủ tịch, 02 Phó Chủ tịch.

c) 02 Ban của Hội đồng nhân dân: 02 Trưởng ban do Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy xã kiêm nhiệm, 02 Phó Trưởng ban chuyên trách và 02 công chức.

d) 03 phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã:

- Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân: 06 biên chế (Trưởng phòng, 01 Phó phòng và 04 công chức);

- Phòng Kinh tế (thuộc Ủy ban nhân dân xã) hoặc Phòng Kinh tế, Hạ tầng và Đô thị thuộc Ủy ban nhân dân phường: 06 biên chế (Trưởng phòng, 01 Phó phòng và 04 công chức).

- Phòng Văn hóa - Xã hội: 06 biên chế (Trưởng phòng, 01 Phó phòng và 04 công chức);

đ) Trung tâm Phục vụ hành chính công: 06 biên chế (Giám đốc Trung tâm do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân kiêm, 01 Phó Giám đốc chuyên trách và 05 công chức).

e) Đối với đơn vị hành chính cấp xã có quy mô dân số từ trên 16.000 dân, cứ tăng 1.000 dân được bố trí thêm 01 biên chế công chức và bố trí không quá 50 biên chế/xã và 70 biên chế/phường.

Việc quản lý, bố trí biên chế bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị; yêu cầu của vị trí việc làm, cải cách hành chính gắn với tinh giản biên chế và cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ, bảo đảm tinh, gọn, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả. Trong giai đoạn sắp xếp, sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã, triển khai mô hình chính quyền địa phương 02 cấp, trước mắt, cơ bản giữ nguyên số lượng biên chế cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hợp đồng của cấp huyện, cấp xã để sắp xếp, bố trí công tác tại các xã, phường mới. Sau thời hạn 05 năm thực hiện tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ theo lộ trình, bảo đảm cơ bản số lượng biên chế thực hiện theo đúng quy định.

III. TIÊU CHUẨN CHỨC DANH CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÀ ĐỊNH HƯỚNG SẮP XẾP, BỐ TRÍ

1. Đối với các chức danh: Bí thư và Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Phó ban Hội đồng nhân dân, Trưởng phòng chuyên môn, Phó Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công thực hiện theo Đề án, phương án hoặc hướng dẫn của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

2. Đối với các chức danh Phó Trưởng phòng chuyên môn và tương đương, công chức chuyên môn, nghiệp vụ ở cấp xã

Tiêu chuẩn chung (tiêu chuẩn chính trị tư tưởng và phẩm chất đạo đức; tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, ...) và tiêu chuẩn cụ thể đối với công chức công chức lãnh đạo, quản lý và công chức chuyên môn, nghiệp vụ ở cấp xã thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 11/CV-BCĐ ngày 04/6/2025 của Ban Chỉ đạo sắp xếp đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp của Chính phủ.

3. Về người lao động hợp đồng theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập

Hiện các văn bản chưa hướng dẫn cụ thể về chỉ tiêu và sắp xếp, bố trí người lao động hợp đồng theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP, do đó trước mắt đề nghị các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý, sử dụng lao động hợp đồng thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động (khi kết thúc hoạt động của đơn vị hành chính cấp huyện) và cơ quan, đơn vị hành chính cấp xã mới thực hiện ký hợp đồng lao động đối với người lao động theo phân bổ chỉ tiêu hợp đồng được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.

4. Định hướng phương án bố trí cán bộ, công chức cấp xã sau sắp xếp theo thứ tự ưu tiên như sau

a) Đối với các chức danh Phó Chánh Văn phòng, Phó Trưởng phòng cơ quan chuyên môn:

- Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ cấp huyện; Trưởng phòng các sở, ban, ngành, đoàn thể và tương đương (nếu cần).

- Trưởng phòng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện không phải là cấp ủy cấp huyện.

- Phó Trưởng phòng các cơ quan chuyên môn và trưởng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Phó Trưởng phòng chuyên môn và tương đương thuộc các sở, ban, ngành và tương đương cấp tỉnh (nếu cần).

- Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

- Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; ưu tiên các đồng chí được quy hoạch Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nhiệm kỳ 2025-2030, 2026-2031 trở lên.

- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; cấp trưởng các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã.

- Đối với công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý (nếu cần), ưu tiên theo thứ tự sau:

(1) Chuyên viên các sở, ban, ngành và tương đương cấp tỉnh được quy hoạch cấp phó và tương đương trở lên, có trình độ chuyên môn phù hợp, có tinh thần xung phong công tác tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

(2) Chuyên viên các phòng, ban, đơn vị thuộc huyện, thành phố được quy hoạch cấp phó các phòng, ban trở lên, có trình độ chuyên môn phù hợp, có tinh thần xung phong công tác tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

(3) Chuyên viên các phòng, ban, đơn vị thuộc huyện, thành phố được quy hoạch cấp phó các phòng, ban trở lên, có trình độ chuyên môn phù hợp, có tinh thần xung phong công tác tại các xã thiếu nhân sự để bố trí vào các vị trí lãnh đạo, quản lý.

Trường hợp công chức, viên chức có nguyện vọng cùng tiêu chí trên thì ưu tiên lựa chọn cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số.

b) Đối với công chức chuyên môn, nghiệp vụ ở cấp xã (không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý):

- Cán bộ, công chức đang công tác tại các đơn vị cấp xã.

- Công chức cấp huyện.

- Công chức, viên chức cơ quan chuyên môn và đơn vị sự nghiệp công lập (nếu cần), xét theo thứ tự sau:

(1) Công chức, viên chức cơ quan chuyên môn và đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh có trình độ thạc sĩ trở lên, có chuyên môn phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã mới, có kinh nghiệm công tác bảo đảm đáp ứng yêu cầu của công việc.

(2) Viên chức đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện, có trình độ thạc sĩ trở lên (nếu có nguyện vọng), có chuyên môn phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã mới, có kinh nghiệm công tác bảo đảm đáp ứng yêu cầu của công việc.

(3) Công chức, viên chức cấp huyện, cấp tỉnh nếu có cùng trình độ đại học thì xem xét ưu tiên người có kinh nghiệm, trình độ đào tạo thuộc các chuyên ngành các xã, phường mới còn thiếu.

Nếu công chức, viên chức cùng có trình độ chuyên môn thì xem xét ưu tiên người có chuyên ngành phù hợp định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đơn vị hành chính cấp xã mới.

(4) Xem xét hoàn cảnh gia đình của công chức, viên chức.

c) Định hướng phương án sắp xếp, bố trí, sử dụng người lao động hợp đồng theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP theo thứ tự ưu tiên như sau:

- Chuyển toàn bộ lao động hợp đồng đã được cơ quan, đơn vị ký hợp đồng theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn cấp huyện còn đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định và có nguyện vọng tiếp tục làm việc tại đơn vị hành chính cấp xã mới.

- Nếu cơ quan đơn vị hành chính cấp xã mới còn chỉ tiêu theo vị trí việc làm và có nhu cầu hợp đồng theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP thì xem xét đến nguyện vọng của lao động hợp đồng hiện đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh.

5. Một số nội dung liên quan khác

a) Điều động viên chức cấp tỉnh, cấp huyện bố trí làm công chức tại cấp xã mới theo Đề án sắp xếp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì không phải thực hiện thủ tục tiếp nhận vào làm công chức.

b) Trường hợp công chức, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý ở cấp xã mới thì tạm thời chưa áp dụng mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo cho đến khi có quy định của Chính phủ.

c) Cán bộ, công chức, viên chức ở cấp tỉnh, cấp huyện và cán bộ, công chức cấp xã hiện nay được bố trí làm công chức ở cấp xã mới thì tiếp tục được hưởng lương theo ngạch, bậc và các chế độ phụ cấp hiện hưởng trong thời gian 06 tháng, sau thời hạn trên thực hiện theo quy định mới của Chính phủ.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh

a) Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, tạo sự đồng thuận trong nhận thức và hành động của đội ngũ công chức, viên chức, người lao động về sắp xếp tổ chức, bộ máy và nhân sự.

b) Theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện Phương án này và các nhiệm vụ được giao tại Đề án số 378/ĐA-UBND ngày 05/6/2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh và các văn bản có liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy chính quyền địa phương; đơn vị sự nghiệp công lập khi kết thúc đơn vị hành chính cấp huyện, thành lập đơn vị hành chính cấp xã bảo đảm chất lượng, tiến độ theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.

2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

Căn cứ quy định, hướng dẫn của Trung ương, Ban Thường vụ Tỉnh ủy; theo Đề án, phương án hoặc hướng dẫn của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Phương án này, tiếp tục nghiên cứu, rà soát các tiêu chuẩn, điều kiện và phương án sắp xếp, bố trí công chức cấp xã mới bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ. Việc phân công, bố trí công chức cấp xã phải bảo đảm chặt chẽ, kỹ lưỡng, dân chủ, khách quan, minh bạch, công bằng, công tâm, đúng nguyên tắc và định hướng của Đảng và Nhà nước.

3. Sở Nội vụ

b) Chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy và Ban Thường vụ các huyện, thành ủy, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiếp tục nghiên cứu, đề xuất sắp xếp, bố trí công chức ở cấp xã mới đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện, báo cáo Ban Thường vụ Đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện sắp xếp nhân sự cấp xã mới theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện quy trình điều động nhân sự theo phân cấp; thực hiện kịp thời chế độ, chính sách đối với các trường hợp tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc hoặc không đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện để được bố trí làm công chức cấp xã mới.

c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan rà soát, sắp xếp, bố trí, điều động công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ cấp tỉnh về công tác tại các xã, phường mới và các nội dung khác có liên quan theo phân cấp.

Trong quá trình thực hiện, trường hợp có quy định, hướng dẫn khác của Trung ương, của tỉnh, giao Sở Nội vụ kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo để bảo đảm tiến độ theo quy định. Nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy (b/c);
- TT. HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- TT Đảng ủy UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thành ủy;
- UBND các huyện, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- LĐVP;
- Lưu: VT, NCTH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Đăng Bình

 

 



[1] Kết luận số 150-KL/TW, ngày 14/4/2025 của Bộ Chính trị hướng dẫn xây dựng phương án nhân sự cấp ủy cấp tỉnh thuộc diện hợp nhất, sáp nhập và cấp xã thành lập mới; Hướng dẫn số 12-HD/TU ngày 19/5/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về một số nội dung sắp xếp cán bộ, công chức, viên chức khối đảng, chính quyền, MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội khi sắp xếp, sáp nhập cấp xã, không tổ chức đơn vị hành chính cấp huyện; Phương án số 03-PA/TU ngày 02/6/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về sắp xếp cán bộ chủ chốt các xã, phường mới khi sắp xếp, sáp nhập, không tổ chức đơn vị hành chính cấp huyện; Công văn số 03/CV-BCĐ ngày 15/4/2025 của Ban Chỉ đạo sắp xếp đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp về việc định hướng một số nhiệm vụ sắp xếp đơn vị hành chính và tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp; về tổ chức bộ máy, CBCCVC khi thực hiện sắp xếp; Công văn số 09/CV-BCĐ ngày 30/5/2025 của Ban Chỉ đạo sắp xếp đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp của Chính phủ về việc định hướng tạm thời bố trí biên chế khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính và tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp; Công văn số 11/CV-BCĐ ngày 04/6/2025 của Ban Chỉ đạo sắp xếp đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp của Chính phủ về việc hướng dẫn tiêu chuẩn chức danh công chức cấp xã mới; Công văn số 3308/BNV-CCVC ngày 05/6/2025 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn sắp xếp, bố trí lãnh đạo, quản lý UBND cấp xã mới, Đề số 378/ĐA-UBND ngày 05/6/2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh về sắp xếp tổ chức bộ máy chính quyền, đơn vị sự nghiệp khi kết thúc đơn vị hành chính cấp huyện, thành lập đơn vị hành chính cấp xã mới.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Phương án 394/PA-UBND năm 2025 sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khi kết thúc đơn vị hành chính cấp huyện, thành lập đơn vị hành chính cấp xã mới do tỉnh Bắc Kạn ban hành

  • Số hiệu: 394/PA-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 12/06/2025
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
  • Người ký: Nguyễn Đăng Bình
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 12/06/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản