Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3714/KH-UBND | Lâm Đồng, ngày 11 tháng 4 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Căn cứ Quyết định số 247/QĐ-TTg ngày 06/02/2025 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 04/5/2023 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây viết tắt là Chỉ thị số 21-CT/TW); Kế hoạch số 88-KH/TU ngày 10/7/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy triển khai thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW (sau đây viết tắt là Kế hoạch số 88-KH/TU), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, với những nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Quán triệt, triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời, có hiệu quả Chỉ thị số 21-CT/TW, Quyết định 247/QĐ-TTg và Kế hoạch số 88-KH/TU trên địa bàn tỉnh. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, các cấp, các ngành và nhân dân trong tỉnh về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của giáo dục nghề nghiệp trong phát triển kinh tế - xã hội, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
b) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền các cấp, sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
2. Yêu cầu
a) Chính quyền các cấp, các cơ quan, đơn vị cần xác định rõ vai trò, trách nhiệm trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại Chỉ thị số 21-CT/TW, Quyết định 247/QĐ-TTg, Kế hoạch số 88-KH/TU và Kế hoạch này để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu thực tiễn của cơ quan, đơn vị, địa phương mình theo đúng quy định của pháp luật có liên quan.
b) Việc triển khai và tổ chức thực hiện phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, đảm bảo sự thống nhất từ tỉnh đến cơ sở; các nhiệm vụ, giải pháp phải đồng bộ, khả thi; quá trình tổ chức thực hiện có trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả và tiết kiệm.
c) Người đứng đầu các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chỉ đạo xây dựng, cụ thể hóa kế hoạch hàng năm để triển khai thực hiện. Nội dung cụ thể, gắn với chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực của cơ quan, đơn vị mình; tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong triển khai thực hiện.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
a) Phát triển giáo dục nghề nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường lao động, của người dân và yêu cầu ngày càng cao về số lượng, cơ cấu, chất lượng nhân lực có kỹ năng nghề; hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các loại hình, ngành nghề đào tạo phù hợp với định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục nghề nghiệp; bảo đảm quy mô, cơ cấu ngành nghề đào tạo phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhất là ngành nghề trọng điểm cấp quốc gia; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp tại tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2030:
- Phấn đấu thu hút khoảng 45 đến 50% học sinh trung học vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp; đào tạo lại, đào tạo thường xuyên khoảng 45 đến 50% lực lượng lao động.
- Có 01 trường cao đẳng thuộc tỉnh đạt trường chất lượng cao và tương đương trình độ các nước ASEAN-4; hệ thống ngành, nghề trọng điểm quốc gia trên địa bàn tỉnh được đầu tư đồng bộ đáp ứng tổ chức đào tạo tại trường cao đẳng chất lượng cao, trong đó 3 đến 4 ngành, nghề, lĩnh vực có năng lực cạnh tranh vượt trội trong nước. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 89%.
- 100% chương trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng; phấn đấu 100% nhà giáo giáo dục nghề nghiệp đạt chuẩn về trình độ đào tạo, trình độ nghiệp vụ sư phạm; ít nhất 90% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý - quản trị hiện đại.
b) Đến năm 2045:
- Đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề cao của nước phát triển, đạt trình độ tiên tiến của thế giới.
- 100% nhà giáo giáo dục nghề nghiệp đạt chuẩn về trình độ đào tạo, trình độ nghiệp vụ sư phạm; 100% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý - quản trị hiện đại.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền các cấp trong đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp
a) Chính quyền các cấp tăng cường sự lãnh đạo, quản lý trong tổ chức triển khai thực hiện công tác đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp; đưa nội dung phát triển giáo dục nghề nghiệp vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cơ quan, đơn vị, địa phương.
b) Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo các ngành, cơ quan, đơn vị chức năng thực hiện đầy đủ, trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp theo đúng quy định của pháp luật; quán triệt thực hiện nghiêm túc các chỉ thị, nghị quyết, kế hoạch, các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh về giáo dục nghề nghiệp.
2. Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức của xã hội, của nhân dân về giáo dục nghề nghiệp
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và toàn xã hội về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của giáo dục nghề nghiệp trong phát triển kinh tế - xã hội, góp phần tạo việc làm bền vững cho người lao động và thế hệ trẻ trên địa bàn tỉnh; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của người học, gia đình và xã hội về ý nghĩa của việc học nghề, kỹ năng nghề trong tiếp cận việc làm, nâng cao thu nhập và cơ hội học tập suốt đời.
b) Huy động các nguồn lực để tham gia truyền thông, tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp; đa dạng hóa các hoạt động truyền thông và hình thức triển khai; tăng cường tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về giáo dục nghề nghiệp.
c) Tổ chức các chương trình, sự kiện, cuộc thi, giải thưởng, danh hiệu nhằm tôn vinh người học, nhà giáo, người dạy nghề, cán bộ quản lý, người sử dụng lao động, lao động có kỹ năng, các tổ chức có nhiều thành tích, đóng góp cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề nhằm nâng cao hình ảnh, vị thế của giáo dục nghề nghiệp.
3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
a) Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách, pháp luật về giáo dục nghề nghiệp; thực hiện có hiệu quả nội dung giáo dục nghề nghiệp trong các chương trình mục tiêu quốc gia; tập trung đào tạo nghề cho thanh niên, công nhân, nông dân, trong đó ưu tiên hỗ trợ đào tạo nghề cho các đối tượng chính sách, người khuyết tật, thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên xung phong, các đối tượng yếu thế.
b) Rà soát, đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển giáo dục nghề nghiệp đảm bảo thống nhất, chặt chẽ, phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế và đúng quy định của pháp luật.
c) Hoàn thiện và khai thác hiệu quả dữ liệu, thông tin thị trường lao động, đẩy mạnh dự báo nhu cầu đào tạo nghề nghiệp để phục vụ quản lý và đào tạo; tăng cường công tác hướng nghiệp trong giáo dục phổ thông, thực hiện tốt việc phân luồng, tăng tỷ lệ học sinh sau trung học cơ sở vào giáo dục nghề nghiệp.
d) Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về giáo dục nghề nghiệp;
đ) Định kỳ đánh giá, xếp loại chất lượng và nâng cao tính tự chủ, tăng cường kiểm tra, giám sát, xây dựng cơ chế tự kiểm tra, giám sát của cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy định.
4. Đẩy nhanh lộ trình phổ cập nghề cho thanh niên, công nhân, nông dân và người lao động
a) Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, chú trọng đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho lực lượng lao động, đặc biệt là đối với các ngành nghề mới, kỹ năng mới nhằm tạo chuyển biến trong xây dựng xã hội học tập.
b) Thực hiện công nhận chứng chỉ, bằng cấp cho người lao động đã tích lũy được trong quá trình làm việc để nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ. Khuyến khích, ưu đãi để phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp của tư nhân, có vốn đầu tư nước ngoài.
5. Nâng cao năng lực của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế
a) Rà soát, sắp xếp, quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh theo hướng mở, linh hoạt, hiện đại, dễ tiếp cận, bảo đảm quy mô, cơ cấu và hợp lý về ngành, nghề, trình độ đào tạo, chuẩn hóa, hiện đại hóa, có phân tầng chất lượng, gắn với yêu cầu và xu hướng phát triển của thị trường lao động, phù hợp với quy hoạch quốc gia. Chú trọng các ngành, nghề, lĩnh vực đào tạo có thế mạnh gắn với nhu cầu thị trường lao động tại địa phương; khuyến khích phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp của tư nhân, có vốn đầu tư nước ngoài, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong các doanh nghiệp trên địa bàn.
b) Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo theo hướng mở, linh hoạt, liên thông dựa trên mô đun, tín chỉ, đáp ứng chuẩn đầu ra; phát triển chương trình đào tạo các ngành nghề mới, ứng dụng công nghệ mới, kỹ năng tương lai và các chương trình đào tạo cho người lao động trong các doanh nghiệp theo hình thức vừa làm vừa học, đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn ở các trình độ giáo dục nghề nghiệp; chú trọng đào tạo kỹ năng nghề gắn với giáo dục đạo đức, lối sống, ý thức kỷ luật, kỹ năng mềm, tác phong công nghiệp, nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ năng số cho người học; thường xuyên cập nhật, đào tạo lại cho lực lượng lao động nhằm nâng cao khả năng thích ứng với yêu cầu đổi mới công nghệ, phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn. Đổi mới, đa dạng phương thức kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng của người học, người lao động có sự tham gia và thừa nhận của người sử dụng lao động; triển khai công nhận kỹ năng, trình độ của người học, người lao động đã tích lũy từ học tập và kinh nghiệm làm việc thực tế ở trong và ngoài nước.
c) Phát triển và nâng cao năng lực đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh theo hướng hiện đại, chất lượng cao, tiếp cận chuẩn của các nước tiên tiến. Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa, nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cán bộ quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp các cấp. Đổi mới, nâng cao chất lượng, đa dạng hóa các chương trình, phương thức đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ nhà giáo, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo giảng dạy ngành, nghề trọng điểm cấp độ ASEAN, quốc tế tại nước ngoài. Thực hiện công nhận kỹ năng, trình độ đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ ở ngành nghề khác chuyển sang làm giáo viên, giảng viên. Phát triển mạnh đội ngũ nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề đủ năng lực tham gia đào tạo các cấp trình độ của giáo dục nghề nghiệp.
d) Đầu tư, nâng cấp và chuẩn hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện đào tạo đảm bảo phù hợp với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, thích ứng với cuộc cách mạng công nghiệp; đẩy nhanh chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp.
6. Nâng cao hiệu quả liên kết, hợp tác về giáo dục nghề nghiệp giữa nhà nước - nhà trường - doanh nghiệp - hợp tác xã - cộng đồng
a) Xây dựng và thực thi cơ chế hợp tác giữa Nhà nước, Nhà trường, doanh nghiệp, người sử dụng lao động, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức khác và cộng đồng trong các hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên cơ sở hài hòa lợi ích và trách nhiệm xã hội.
b) Xây dựng mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh và thị trường lao động theo từng vùng, địa phương, phù hợp với từng nhóm đối tượng, chú trọng đối tượng đặc thù, lao động từ khu vực phi chính chức, lao động bị thất nghiệp hoặc có nguy cơ thất nghiệp.
c) Tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các trung tâm dịch vụ việc làm, sàn giao dịch việc làm...; hỗ trợ người học tìm việc làm sau tốt nghiệp; gắn kết đào tạo với việc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
7. Tăng cường huy động và nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính cho giáo dục nghề nghiệp
a) Tăng cường nguồn lực, ưu tiên ngân sách nhà nước cho giáo dục nghề nghiệp, nhất là cho đào tạo nhân lực chất lượng cao, nhân lực cho các ngành, nghề trọng điểm, mũi nhọn của tỉnh.
b) Đẩy mạnh xã hội hoá, hợp tác công - tư nhằm huy động và sử dụng hiệu quả nhiều nguồn lực, nhất là đối với các ngành, lĩnh vực, địa bàn mà khu vực ngoài công lập có thể tham gia. Bảo đảm chính sách bình đẳng đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập và ngoài công lập trên địa bàn tỉnh.
c) Chuyển nhanh cơ chế cấp phát ngân sách sang cơ chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng và số lượng đầu ra để nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
8. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế về giáo dục nghề nghiệp
a) Tăng cường trao đổi thông tin, kinh nghiệm, hợp tác đào tạo, chuyên gia, nhà giáo, người học của tỉnh với các nước, các tổ chức quốc tế, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài nhằm tiếp thu kinh nghiệm quốc tế về giáo dục nghề nghiệp, cập nhật kịp thời các tiêu chuẩn, công nghệ mới trong giáo dục nghề nghiệp, tiếp nhận, chuyển giao chương trình, giáo trình, học liệu, phương pháp giảng dạy và học tập.
b) Nâng cao chất lượng, hiệu quả tham gia các kỳ thi kỹ năng nghề trong nước và quốc tế của học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
9. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ và đổi mới sáng tạo; hướng nghiệp, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
a) Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo về nghiên cứu khoa học, tư vấn hướng nghiệp, khởi nghiệp; hình thành các trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao.
b) Tăng cường nghiên cứu khoa học, công nghệ theo hướng ứng dụng và chuyển giao công nghệ với sự tham gia của người học, nhà giáo, chuyên gia, nghệ nhân, người sử dụng lao động; gắn hoạt động đào tạo với chuyển giao công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ; đẩy mạnh thực hiện nghiên cứu khoa học theo cơ chế đặt hàng; gắn kết các tổ chức nghiên cứu khoa học với nhà trường và doanh nghiệp.
c) Thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo cho người học và các hoạt động hỗ trợ người học khởi nghiệp, tự tạo việc làm; xây dựng không gian khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Bố trí từ nguồn Ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành; lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện các chương trình, đề án có liên quan đang thực hiện trên địa bàn tỉnh hoặc nguồn tài chính của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
2. Nguồn tài trợ, viện trợ quốc tế, huy động xã hội, cộng đồng và các nguồn huy động hợp pháp khác (nếu có).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai Kế hoạch này; xây dựng, tổ chức thực hiện các giải pháp đẩy mạnh phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp; tăng cường hỗ trợ công tác liên thông giữa giáo dục nghề nghiệp với các bậc học khác trong hệ thống giáo dục quốc dân.
b) Chủ động rà soát, nghiên cứu, đề xuất bổ sung cơ chế, chính sách, chương trình, đề án, dự án về giáo dục nghề nghiệp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
c) Thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện Kế hoạch; tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh và cấp có thẩm quyền theo quy định.
2. Sở Tài chính
a) Căn cứ khả năng cân đối ngân sách tỉnh, tham mưu bố trí kinh phí chi thường xuyên, lồng ghép với kinh phí thực hiện các chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ khác có liên quan để thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan cân đối, bố trí nguồn vốn chi đầu tư phát triển thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về đầu tư công; thu hút các nguồn lực trong và ngoài nước để đầu tư phát triển cho giáo dục nghề nghiệp.
3. Sở Nông nghiệp và Môi trường: Chủ trì tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát lĩnh vực đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; cụ thể hóa quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp vào Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại tỉnh.
4. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì hướng dẫn, đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo liên quan đến giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn cơ quan báo chí thực hiện các hoạt động truyền thông, tuyên truyền nội dung Kế hoạch này và lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp trên các phương tiện thông tin đại chúng.
6. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lâm Đồng, Cổng Thông tin điện tử tỉnh: Chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan để thông tin, truyền thông về nội dung, hoạt động của Kế hoạch; tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề; tăng cường thời lượng, nâng cao chất lượng tin bài tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân, hội viên, đoàn viên tích cực thực hiện và giám sát việc thực hiện Kế hoạch và các văn bản liên quan về giáo dục nghề nghiệp.
8. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh, Tỉnh đoàn Lâm đồng: Tăng cường chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền cho thanh niên, đoàn viên, người lao động trong các doanh nghiệp về vị trí, vai trò của giáo dục nghề nghiệp, tầm quan trọng của kỹ năng lao động và cơ hội việc làm, thu nhập ổn định sau đào tạo nghề nghiệp và triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
9. Các sở, ban, ngành: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình để phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc tuyên truyền, triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, nhiệm vụ hàng năm, 05 năm để phát triển giáo dục nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý, đảm bảo thiết thực, hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế, đúng quy định của pháp luật.
b) Tuyên truyền, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch này và các chương trình, dự án, tiểu dự án trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp tại địa phương.
c) Bảo đảm kinh phí thực hiện Kế hoạch tại địa phương.
11. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, bố trí nguồn lực và định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả triển khai Kế hoạch này tại đơn vị.
Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ Kế hoạch triển khai thực hiện; định kỳ hàng năm hoặc đột xuất (nếu có), báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, UBND tỉnh theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Kế hoạch 3714/KH-UBND năm 2025 tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- Số hiệu: 3714/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 11/04/2025
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Đinh Văn Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/04/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra