ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3617/KH-UBND | Lâm Đồng, ngày 10 tháng 4 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
NGẦM HÓA MẠNG CÁP VIỄN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21/6/2017;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24/11/2023;
Căn cứ Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị;
Căn cứ Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24/9/2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng, thi công xây dựng công trình và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30/12/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 163/2024/NĐ-CP ngày 24/12/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông;
Căn cứ Quyết định số 1727/QĐ-TTg ngày 29/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Lâm Đồng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 21/2013/TTLT-BXD-BCT-BTTTT ngày 27/12/2013 của Bộ Xây dựng, Bộ Công Thương, Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về dấu hiệu nhận biết các loại đường dây, cáp và đường ống được lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung;
Căn cứ Thông tư số 20/2019/TT-BTTTT ngày 31/12/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lắp đặt mạng cáp viễn thông QCVN 33:2019/BTTTT;
Căn cứ Công văn số 5125/BTTTT-CVT ngày 28/11/2024 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc xây dựng, ban hành kế hoạch ngầm hóa mạng cáp viễn thông tại địa phương.
Xét đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 226/TTr-SKHCN ngày 25/3/2025, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch ngầm hóa mạng cáp viễn thông trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2030, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Từng bước thực hiện đảm bảo ngầm hóa 100% hạ tầng mạng cáp viễn thông tại các khu công nghiệp, khu dân cư, khu đô thị, tuyến đường mới; ít nhất từ 50% đối với các khu công nghiệp, khu dân cư, khu đô thị, tuyến đường cũ quy định tại Quyết định số 1727/QĐ-TTg ngày 29/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Phát triển đô thị bền vững, xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng đô thị trong đó có xây dựng các công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung và nâng cao chất lượng dịch vụ công ích góp phần xây dựng cảnh quan đô thị ngày càng sáng, xanh, sạch, đẹp, từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội.
c) Triển khai xây dựng hệ thống công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung để lắp đặt các đường dây, cáp; đường ống an toàn, tiến bộ và hiệu quả. Tập trung huy động các nguồn vốn doanh nghiệp (xã hội hóa) và các nguồn vốn hợp pháp trong việc hạ ngầm các đường dây cáp viễn thông.
2. Yêu cầu
a) Công tác hạ ngầm cáp viễn thông phải đồng bộ với các kế hoạch chỉnh trang hè, đường phố, chiếu sáng,...; kế hoạch phát triển điện lực.
b) Bảo đảm cảnh quan môi trường; đảm bảo an toàn cơ học, điện, điện tử cho mạng cáp viễn thông, đồng thời bảo đảm an toàn cho người thi công, khai thác, bảo dưỡng mạng cáp viễn thông và người dân sinh hoạt, cư trú trong khu vực mạng cáp viễn thông và đáp ứng các yêu cầu về mỹ quan đô thị.
c) Khi thực hiện ngầm hóa, xây dựng, lắp đặt, sắp xếp, chỉnh trang mạng cáp trong khu vực nội thị phải đảm bảo theo quy hoạch về không gian xây dựng ngầm đô thị, quy hoạch khác được phê duyệt và đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, đối với khu vực ngoại thị và các khu vực khác phải đảm bảo an toàn cho các công trình lân cận và các yêu cầu kỹ thuật.
d) Việc hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi phải thực hiện đồng bộ với công tác cải tạo hè phố, chỉnh trang đô thị bảo đảm hiệu quả, kết nối thuận tiện, an toàn cho các công trình hai bên tuyến hạ ngầm và cảnh quan đô thị; đối với các khu đô thị cũ, đô thị cải tạo, cần có kế hoạch đầu tư xây dựng tuy nen, hào kỹ thuật hoặc cống, bể kỹ thuật để từng bước hạ ngầm đường dây, cáp đi nổi.
đ) Đơn vị sở hữu cột điện, hạ tầng ngầm và cáp viễn thông phối hợp quản lý chặt chẽ và hỗ trợ nhau trong quá trình sắp xếp, ngầm hóa, chỉnh trang và phát triển mới hệ thống cáp ngầm. Đảm bảo an toàn lao động, trật tự giao thông trong suốt quá trình thi công chỉnh trang, làm gọn hệ thống cáp mạng ngoại vi viễn thông.
e) Đáp ứng nhu cầu ngầm hóa dự báo trong 10 năm tới.
II. MỤC TIÊU ĐẾN NĂM 2030
1. Ngầm hóa 100% hạ tầng mạng cáp viễn thông tại các khu công nghiệp, khu dân cư, khu đô thị, tuyến đường mới.
2. Ngầm hóa đối với các khu công nghiệp, khu dân cư, khu đô thị, tuyến đường cũ đạt từ 25% trở lên.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Xây dựng 100% hạ tầng ngầm hóa mạng cáp viễn thông tại các khu công nghiệp, khu dân cư, khu đô thị, tuyến đường mới.
2. Thực hiện hạ ngầm cáp viễn thông song song với việc cải tạo, nâng cấp đường, vỉa hè tại các tuyến đường nằm trong khu vực quy hoạch ngầm hóa cáp viễn thông và các tuyến đường cải tạo đường, vỉa hè.
3. Việc khảo sát, lập hồ sơ thiết kế, tuân thủ theo quy hoạch đô thị, đảm bảo tối đa việc sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật và tuân theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật với từng loại công trình và các quy định hiện hành khác, cụ thể:
a) Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông tuân thủ theo Quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành: QCVN 33:2019/BTTTT về lắp đặt mạng cáp viễn thông và QCVN 07-8:2023/BXD về công trình hạ tầng kỹ thuật - Công trình viễn thông; vị trí đặt tủ đấu dây các chủ đầu tư chủ động phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (cơ quan quản lý vỉa hè theo phân cấp) để thống nhất vị trí lắp đặt đảm bảo an toàn và cảnh quan đô thị.
b) Thiết kế hạ ngầm tại tuyến đường, phố: các doanh nghiệp phải lập kế hoạch triển khai đồng bộ theo khu vực, hạ ngầm các phố và các tuyến đường liên thông với các ngõ có đủ mặt bằng; thanh thải sắp xếp lại các đường dây viễn thông tại các ngõ, ngách không đủ mặt bằng hạ ngầm để đảm bảo an toàn và cảnh quan đô thị.
c) Thiết kế hoàn trả hè đường tuân theo quy định hiện hành: Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia QCVN 07-4: 2023/BXD “Công hình hạ tầng kỹ thuật - Công trình giao thông đô thị”.
4. Về thi công:
a) Phải lập, phê duyệt biện pháp thi công theo quy định; Đối với các tuyến hạ ngầm đồng bộ điện lực, viễn thông, chiếu sáng (nếu có), Chủ đầu tư chỉ đạo các nhà thầu lập biện pháp thi công chung, đồng thời (chỉ cấp 01 giấy phép chung thi công điện lực, viễn thông) để hạn chế ảnh hưởng đến giao thông, cảnh quan; việc tổ chức thi công đào hè đường thi công hạ ngầm phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận hoặc cấp phép theo quy định.
b) Việc thi công tuân thủ theo hồ sơ thiết kế, biện pháp thi công, hoàn trả hè đường (gồm: lấp hố đào, yêu cầu nghiệm thu từng lớp kết cấu đúng quy trình quy định, đạt yêu cầu kỹ thuật mới được thi công lớp tiếp theo) đảm bảo chất lượng, mỹ quan đô thị và bảo hành theo quy định.
c) Các doanh nghiệp viễn thông, truyền hình cáp và Công ty Điện lực thi công tuân thủ theo hồ sơ thiết kế, biện pháp thi công, hoàn trả hè đường (gồm: lấp hố đào, yêu cầu nghiệm thu từng lớp kết cấu đúng quy trình quy định, đạt yêu cầu kỹ thuật mới được thi công lớp tiếp theo) đảm bảo chất lượng, mỹ quan đô thị và bảo hành theo quy định.
d) Công tác đảm bảo trật tự, an toàn và vệ sinh môi trường tuân thủ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và đơn vị quản lý đường bàn giao hè đường, kiểm tra, nghiệm thu bàn giao công tác hoàn trả hè đường theo quy định.
5. Phối hợp kiểm tra, giải quyết vướng mắc và xử lý vi phạm: Sở xây dựng, Sở Khoa học và Công nghệ và các doanh nghiệp thường xuyên cập nhật tình hình triển khai, các văn bản có liên quan và các tồn tại, vướng mắc tại hiện trường thi công để phối hợp xử lý nhanh đảm bảo đúng quy định.
IV. TIÊU CHÍ HẠ NGẦM
1. Các khu vực bắt buộc ngầm hóa cáp viễn thông
a) Ngầm hóa 100% hạ tầng mạng cáp viễn thông tại các khu công nghiệp, khu dân cư, khu đô thị, tuyến đường mới.
b) Ngầm hóa đối với các khu công nghiệp, khu dân cư, khu đô thị, tuyến đường cũ khi nâng cấp, mở rộng lòng đường, vỉa hè,... Ưu tiên những khu vực quan trọng trước, như trung tâm thành phố, khu vực du lịch, các tuyến đường có mật độ cáp viễn thông phức tạp, ảnh hưởng mỹ quan đô thị.
c) Các tuyến đường ở đô thị, khu quy hoạch và các khu di tích, khu vực cần bảo vệ, các trạm chịu rủi ro thiên tai cấp độ 4, các trung tâm dữ liệu, các khu vực hành chính,...
d) Các tuyến đường ngoài đô thị nhưng đã có hạ tầng kỹ thuật ngầm đảm bảo cho việc triển khai cáp ngầm viễn thông.
đ) Các tuyến đường bắt buộc ngầm hóa cáp viễn thông theo Kế hoạch ngầm hóa được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Yêu cầu kỹ thuật đối với cáp viễn thông ngầm
a) Cáp viễn thông ngầm trong cống bể phải tuân thủ quy định kỹ thuật tại các Điểm 2.2, Khoản 2, Quy chuẩn QCVN 33:2019/BTTTT.
b) Cáp viễn thông chôn trực tiếp phải tuân thủ quy định kỹ thuật thuật tại các Điểm 2.3, Khoản 2, Quy chuẩn QCVN 33:2019/BTTTT.
c) Cáp viễn thông trong đường hầm phải tuân thủ quy định kỹ thuật tại các Điểm 2.4, Khoản 2, Quy chuẩn QCVN 33:2019/BTTTT.
3. Đối với lắp đặt tủ cáp, hộp cáp, bộ chia tín hiệu truyền hình
a) Việc lắp đặt tủ cáp, hộp cáp, bộ chia tín hiệu truyền hình phải tuân thủ quy định kỹ thuật tại Điểm 2.7.1, Khoản 2, Quy chuẩn QCVN 33:2019/BTTTT.
b) Ngoài những quy định bắt buộc tại Điểm 2.7.1, Khoản 2, Quy chuẩn QCVN 33:2019/BTTTT, việc lắp đặt tủ cáp, hộp cáp, bộ chia tín hiệu truyền hình phải đảm bảo đúng các yêu cầu sau:
- Vị trí lắp đặt tủ cáp/hộp cáp không cản trở giao thông đi lại - Tủ/hộp cáp phải ghi tên chủ sở hữu theo dạng ký hiệu thống nhất của mỗi đơn vị.
- Tại các tủ/hộp cáp, tất cả cáp vào/ra đều phải được luồng trong ống nhựa, đi song song thân cột, cố định chắc chắn bằng đai chống rỉ vào thân cột.
4. Đối với cáp thuê bao
a) Cáp thuê bao phải tuân thủ quy định kỹ thuật tại các Điểm 2.6, Khoản 2, Quy chuẩn QCVN 33:2019/BTTTT.
b) Ngoài những quy định kỹ thuật bắt buộc tại Điểm 2.6, Khom 2, Quy chuẩn QCVN 33:2019/BTTTT, cáp thuê bao treo phải đảm bảo đúng các yêu cầu:
- Cáp thuê bao treo phải được cố định vào giá đỡ/gông và không được quấn quanh thân cột.
- Cáp thuê bao treo phải kéo thẳng, bó gọn với độ cao như cáp chính và không để dự phòng trên cột. Cáp thuê bao treo kéo dọc tuyến không vượt quá 150m (một trăm năm mươi mét).
- Không cho phép dùng cáp thuê bao treo để thay thế cáp viễn thông kết nối giữa các hộp cáp về tủ cáp chính.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ động theo dõi, giám sát, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện ngầm hóa mạng cáp viễn thông theo Kế hoạch này; tham mưu, đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và các đơn vị liên quan hạ ngầm cáp treo đối với các tuyến đường ngầm hóa mạng cáp viễn thông do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định.
c) Kiểm tra, rà soát, báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phương án xử lý đối với các doanh nghiệp viễn thông, truyền hình cáp và các đơn vị liên quan không thực hiện hoặc không phối hợp thực hiện Kế hoạch ngầm hóa mạng cáp viễn thông do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định.
2. Sở Xây dựng
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng quy định chi tiết về quản lý, phân cấp quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Kế hoạch ngầm hóa hệ thống hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung tại các đô thị đến năm 2025 và giai đoạn tiếp theo (Kế hoạch thực hiện cụ thể đến từng địa phương, lộ trình bố trí nguồn vốn, giải pháp huy động nguồn lực,...) qua đó để các địa phương căn cứ vào kế hoạch hạ ngầm, kế hoạch cải tạo hè phố, chỉnh trang đô thị, lập kế hoạch đầu tư, xây dựng công trình ngầm, hạ tầng kỹ thuật đô thị sử dụng chung (tuy nen, hào kỹ thuật và cống, bể kỹ thuật) bảo đảm đồng bộ, mỹ quan đô thị và nhiệm vụ an ninh, quốc phòng.
c) Trước mắt chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong quá trình thẩm định dự án đầu tư hướng dẫn, yêu cầu chủ đầu tư các dự án khu đô thị, khu dân cư, dự án đầu tư cơ sở hạ tầng khu dân cư (đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước) có trách nhiệm đầu tư xây dựng các công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung (tuy nen, hào kỹ thuật hoặc cống, bể kỹ thuật) để bố trí, lắp đặt hệ thống đường dây, cáp và đường ống kỹ thuật ngầm theo quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt.
d) Thường xuyên chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra về chất lượng công trình, công tác quản lý, sử dụng và bảo trì công trình của chủ sở hữu hoặc đơn vị quản lý công trình ngầm, hạ tầng kỹ thuật đô thị theo quy định; tổng hợp tình hình triển khai thực hiện và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc để kịp thời xem xét chỉ đạo.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan trong giai đoạn thẩm định chủ trương các dự án đầu tư công tại các khu vực (quy định tại khoản 1 mục IV) phải thực hiện ngầm hóa hạ tầng kỹ thuật đáp ứng mục tiêu tại mục II Kế hoạch này.
b) Chủ trì thẩm định giá cho thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với công trình được đầu tư từ nguồn vốn nhà nước hoặc nhận bàn giao lại từ các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung sau khi hết thời hạn quản lý, khai thác theo quy định trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Công Thương: Chỉ đạo Công ty Điện lực Lâm Đồng bố trí nguồn lực, phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông, truyền hình cáp và các đơn vị liên quan thực hiện chỉnh trang, ngầm hóa cáp viễn thông đảm bảo tiến độ theo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du Lịch: Tổ chức thông tin tuyên truyền rộng rãi về công tác ngầm hóa cáp viễn thông trên địa bàn tỉnh.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Xây dựng và ban hành kế hoạch ngầm hóa cáp viễn thông tại địa phương đến năm 2030, thời gian hoàn thành trong quý II/2025.
b) Tuyên truyền phổ biến chủ trương Kế hoạch ngầm hóa mạng cáp ngoại vi viễn thông tới tổ chức, doanh nghiệp và toàn thể nhân dân trên địa bàn.
c) Chủ trì, phối hợp với Điện lực địa phương và doanh nghiệp viễn thông, truyền hình cáp thực hiện khảo sát, xây dựng và triển khai Kế hoạch ngầm hóa cáp viễn thông tại các tuyến đường, ngố, hẻm trên địa bàn.
d) Lồng ghép việc ngầm hóa cáp viễn thông vào nội dung xây dựng các đề án, dự án quy hoạch đô thị tại địa phương; Thực hiện khảo sát, xây dựng phương án xử lý cáp vô chủ, cáp treo không đúng quy định tại các tuyến đường, ngõ, hẻm tại địa phương và theo phản ánh, kiến nghị của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn, đảm bảo đúng quy định pháp luật.
đ) Cử cán bộ tham gia phối hợp với các đơn vị, doanh nghiệp giải quyết những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện. Giám sát các doanh nghiệp thực hiện Kế hoạch trên địa bàn.
7. Các doanh nghiệp viễn thông, truyền hình cáp, công ty điện lực; các đơn vị sở hữu, quản lý hạ tầng kỹ thuật ngầm hóa cáp ngoại vi viễn thông và các đơn vị có cáp viễn thông liên quan
a) Các đơn vị có đường dây, treo cáp nổi, chủ động bố trí vốn, phối hợp với các cơ quan, đơn vị quản lý công trình ngầm để thống nhất và thực hiện hạ ngầm cáp vào công trình ngầm, hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo quy định; phối hợp các đơn vị sở hữu, quản lý công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong công tác hạ ngầm và kiểm đếm các đường dây, cáp đã lắp đặt vào công mình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
b) Chậm nhất 10 (mười) ngày từ khi nhận văn bản yêu cầu đăng ký dung lượng cáp hạ ngầm, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có văn bản gửi Sở Khoa học và Công nghệ, Nhà đầu tư để cung cấp số liệu, đóng góp ý kiến về hồ sơ thiết kế công trình. Đồng thời cung cấp thông tin về người đại diện có thẩm quyền (gồm họ tên, số điện thoại liên hệ, Email) để phối hợp trong quá trình triển khai; Sau thời gian trên, các đơn vị không có văn bản trả lời thì xem như không có nhu cầu sử dụng và phải tháo dỡ các đường dây, cáp đi nổi trên tuyến.
c) Chậm nhất 30 (ba mươi) ngày kể từ khi nhà đầu tư có thông báo hoàn thành xây dựng công trình, các đơn vị, doanh nghiệp có hạ tầng viễn thông phối hợp với Nhà đầu tư để hạ ngầm các đường dây, cáp viễn thông của đơn vị mình đảm bảo đúng yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật, đúng vị trí ông theo thiết kế; treo biển cáp theo đúng quy định.
d) Tổ chức kiểm tra, bảo trì thường xuyên; kịp thời sửa chữa, thay thế, thu hồi đường dây, cáp hư hỏng, xuống cấp thuộc sở hữu của đơn vị mình để bảo đảm an toàn giao thông và cảnh quan. Trước khi thực hiện bảo trì, thay thế, sắp xếp hệ thống đường dây, cáp phải thông báo (bằng văn bản) cho đơn vị quản lý công trình ngầm, hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung biết, để phối hợp, giám sát và phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, các cơ quan, đơn vị liên quan khắc phục sự cố về đường dây, cáp kịp thời, an toàn.
đ) Chủ động phối hợp kịp thời, chặt chẽ với chính quyền địa phương, chủ đầu tư các dự án nâng cấp, cải tạo các tuyến đường triển khai trên địa bàn để bố trí, lắp đặt các loại đường dây, cáp vào công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Trước ngày 15 tháng 12 hằng năm, các đơn vị báo cáo kết quả triển khai thực hiện và phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới gửi về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch ngầm hóa mạng cáp viễn thông trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2030, đề nghị các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này. Quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị gửi báo cáo về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Kế hoạch 3617/KH-UBND năm 2025 ngầm hóa mạng cáp viễn thông trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2030
- Số hiệu: 3617/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 10/04/2025
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Trần Hồng Thái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/04/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra