Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3042/KH-UBND | Bình Dương, ngày 15 tháng 5 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỂ DỤC, THỂ THAO VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Kết luận số 70-KL/TW ngày 31/01/2024 của Bộ Chính trị về phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới;
Căn cứ Quyết định số 1189/QĐ-TTg ngày 15/10/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quyết định số 1680/QĐ-TTg ngày 18/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 31/01/2024 của Bộ Chính trị về phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới;
Căn cứ Kế hoạch số 161-KH/TU ngày 04/7/2024 của Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 70-KL/TW của Bộ Chính trị về phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới trên địa bàn tỉnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thể dục, thể thao trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 với các nội dung chính như sau:
I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức quán triệt và chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Kết luận số 70-KL/TW ngày 31/01/2024 của Bộ Chính trị, Quyết định số 1189/QĐ-TTg ngày 15/10/2024 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 1680/QĐ-TTg ngày 18/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 991/QĐ-TTg, ngày 16/9/2024 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 161-KH/TU ngày 04/7/2024 của Tỉnh ủy, Đề án phát triển thể dục thể thao (TDTT) tỉnh Bình Dương giai đoạn đến 2025, định hướng đến 2030,... đảm bảo thiết thực, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
- Thông qua việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ đề ra trong Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thể dục thể thao đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh, tạo sự chuyển biến sâu sắc trong nhận thức và hành động của các cấp, các ngành và toàn xã hội về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của thể dục thể thao nhằm góp phần nâng cao sức khỏe, gắn kết cộng đồng, phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.
2. Yêu cầu
- Bám sát các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; phát huy hiệu quả các tiềm lực sẵn có của tỉnh, tính chủ động, sáng tạo, phối hợp của các cơ quan, đơn vị, địa phương để đảm bảo hoàn thiện các mục tiêu kế hoạch đề ra.
- Đảm bảo sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ, hiệu quả, kịp thời giữa các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan trong triển khai thực hiện Kế hoạch, tạo sự chuyển biến sâu sắc trong nhận thức, trách nhiệm, để nâng cao chất lượng, hiệu quả trong phát triển sự nghiệp thể dục thể thao của tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng nền thể dục thể thao phát triển bền vững, chuyên nghiệp. Mọi người dân đều được tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ thể dục thể thao; tự giác tập luyện để nâng cao sức khỏe, thể lực và chất lượng cuộc sống. Đầu tư đồng bộ mạng lưới cơ sở vật chất thể thao của tỉnh mang tầm vóc của một đô thị loại I, hiện đại, văn minh, đồng thời đảm bảo các điều kiện cần thiết để sẵn sàng đăng cai tổ chức thành công các sự kiện thể thao lớn cấp quốc gia, quốc tế. Nâng cao thành tích thể thao của tỉnh, phấn đấu trở thành trung tâm thể thao mạnh của khu vực và cả nước. Mở rộng thị trường thể thao, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong phát triển sự nghiệp thể dục thể thao.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đến năm 2030
a) Thể dục thể thao cho mọi người
- Số người tham gia luyện tập thể dục thể thao thường xuyên đạt tỷ lệ trên 43,9% dân số của tỉnh.
- Số gia đình luyện tập thể dục thể thao đạt tỷ lệ trên 34,1% số hộ gia đình trong toàn tỉnh.
- 100% các xã, phường tổ chức Đại hội Thể dục thể thao theo định kỳ và Tháng hoạt động thể thao cho mọi người và Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân hàng năm.
- Tỷ lệ số trường đại học, cao đẳng, trung cấp và dạy nghề thực hiện chương trình thể thao ngoại khóa đạt 95%. Phấn đấu trên 98% học sinh, sinh viên đạt chuẩn về tiêu chuẩn rèn luyện thân thể.
- 100% số trường bậc phổ thông có Câu lạc bộ thể dục thể thao, có hệ thống cơ sở vật chất đủ phục vụ cho hoạt động thể dục thể thao, có đủ giáo viên và hướng dẫn viên thể dục thể thao, thực hiện tốt hoạt động thể thao ngoại khóa, số học sinh được đánh giá và phân loại thể lực theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể đạt trên 97% tổng số học sinh bậc phổ thông các cấp.
- 100% cán bộ, chiến sỹ theo quy định tham gia kiểm tra theo tiêu chuẩn rèn luyện thể lực, trong đó có trên 95% cán bộ, chiến sỹ đạt tiêu chuẩn rèn luyện thể lực theo quy định; 100% các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và Công an tỉnh có đủ cơ sở vật chất, sân bãi cơ bản và thường xuyên hoạt động TDTT.
b) Thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao thành tích cao của tỉnh đảm bảo phát triển nhanh và bền vững, trở thành một trong những tỉnh mạnh của cả nước và khẳng định vị thế thể thao Bình Dương trên toàn quốc.
- Tập trung nguồn lực đầu tư vào những môn thể thao trọng điểm, các vận động viên xuất sắc tham gia thi đấu tại các kỳ Đại hội Thể thao toàn quốc, Đại hội Thể thao Đông Nam Á (SEA Games), Châu Á (Asiad) và Olympic; chú trọng phát triển các môn thể thao truyền thống, môn thể thao dân tộc nhằm thúc đẩy phát triển thể thao thành tích cao, với chỉ tiêu cụ thể như sau:
STT | Nội dung hoạt động | Đơn vị tính | 2030 |
1 | Huấn luyện viên | Người | 211 |
| - Tuyến tuyển | // | 65 |
| - Tuyến trẻ | // | 54 |
| - Tuyến năng khiếu | // | 92 |
2 | Sô vận động viên đào tạo tập trung | Người | 1302 |
| - Số vận động viên tuyến tuyển | // | 462 |
| - Số vận động viên tuyến trẻ | // | 304 |
| - Số vận động viên tuyến năng khiếu | // | 536 |
3 | Số huy chương đạt giải | Cái | 720 |
| - Quốc tế | // | 17 |
| - Quốc gia | // | 495 |
| - Cụm, khu vực, mở rộng | // | 208 |
4 | Tham gia các giải | Giải | 175 |
| - Quốc tế | // | 20 |
| - Quốc gia | // | 105 |
| - Cụm khu vực, mở rộng | // | 50 |
5 | Đăng cai tổ chức giải | Giải | 14 |
| - Quốc tế | // | 3 |
| - Quốc gia | // | 5 |
| - Cụm, khu vực, mở rộng | // | 6 |
6 | Số vận động viên đạt đẳng cấp quốc gia | VĐV | 292 |
| - Kiện tướng | // | 101 |
| - Cấp I | // | 191 |
7 | Đầu tư các môn thể thao | Môn | 31 |
- Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức Hội, Liên đoàn thể thao. Chuyển toàn bộ việc tổ chức các hoạt động thi đấu từ cơ quan nhà nước sang các tổ chức Liên đoàn, hội thể thao và các Doanh nghiệp kinh doanh thể thao theo hướng chuyên nghiệp.
- Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng hơn nữa hệ thống các tuyến bóng đá do doanh nghiệp đầu tư theo hướng chuyên nghiệp, đội tuyển bóng đá của tỉnh luôn là đội bóng mạnh của quốc gia. Củng cố hệ thống đào tạo bóng chuyền nam, làm nguồn chất lượng cho đội tuyển. Củng cố nâng cao chất lượng đào tạo lực lượng VĐV quần vợt, tạo điều kiện tham gia nhiều giải quốc gia, quốc tế để nâng cao trình độ. Tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng đào tạo lực lượng VĐV xe đạp nữ trẻ, duy trì, nâng cao chất lượng hơn nữa đội tuyển xe đạp nữ; tiếp tục định hướng phát triển các đội xe đạp nam, đội bóng rổ, vận động viên các môn bida, thể hình, võ thuật...hoạt động theo hướng chuyên nghiệp; tạo động lực để duy trì thành tích thể thao của tỉnh.
c) Thiết chế thể dục thể thao
- Xây dựng hoàn thiện các hạng mục công trình (Khu huấn luyện ngoài trời, khu thể thao dưới nước); thu hút đầu tư theo hình thức xã hội hóa một số công trình và các hoạt động tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể thao tỉnh.
- Phát triển mạng lưới cơ sở thể thao gắn với các khu, cụm công nghiệp phục vụ người lao động. Phát triển mạng lưới cơ sở thể thao gắn với các khu đô thị phục vụ người dân. Nhất là Khu văn hóa - thể dục thể thao quy mô khoảng 500 ha thuộc Khu phức hợp Bàu Bàng là quần thể có khả năng tổ chức thể thao Olympic. Phát triển mạnh các cơ sở TDTT ngoài công lập, tư nhân và đa dạng các loại hình thể thao gắn với vui chơi giải trí, du lịch theo hướng văn minh sáng tạo.
- 100% các Khu công nghiệp thành lập mới có quy hoạch quỹ đất để xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao, trong đó có 50% Khu công nghiệp có Trung tâm Văn hóa - Thể thao phục vụ công nhân, người lao động.
- 100% các xã, phường có thiết chế thể thao đảm bảo theo quy định. Trong đó, Sân vận động có khán đài, đường chạy điền kinh đúng tiêu chuẩn (có chiều dài vòng trong cùng của đường băng là 400m); Nhà thi đấu, có sàn thi đấu bóng đá trong nhà kích thước đạt chuẩn thi đấu; Khu thể thao dưới nước (có hồ bơi đạt chuẩn thi đấu).
2.2. Định hướng đến năm 2045
- Phong trào thể dục thể thao phát triển đồng đều, đa dạng trong các đối tượng, địa bàn; hình thành thói quen rèn luyện thể chất thường xuyên trong Nhân dân; phấn đấu 98% học sinh, sinh viên, chiến sỹ lực lượng vũ trang đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể; tầm vóc của thanh niên đạt ở mức cao.
- Thể thao thành tích cao phát triển, là Trung tâm thể thao mạnh của quốc gia; có vận động viên đạt thành tích tại đấu trường Olympic.
- Tăng cường cơ sở vật chất, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, công nghệ làm nền tảng phát triển mạnh mẽ và vững chắc sự nghiệp thể dục thể thao. Mạng lưới cơ sở vật chất trong lĩnh vực thể thao được phát triển đồng bộ, hiện đại tương xứng với vai trò của một trong những đô thị hàng đầu Việt Nam và khu vực. Xây dựng cơ bản Khu liên hợp Văn hóa - Thể thao tỉnh. Thiết chế văn hóa, thể thao từ tỉnh đến cơ sở đạt 100% đảm bảo các tiêu chí quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. 100% các Khu công nghiệp có Trung tâm Văn hóa - Thể thao, đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định. Chậm nhất đến năm 2045, các xã, phường phải có đủ 03 công trình thể thao cơ bản đạt tiêu chuẩn (sân vận động, nhà thi đấu, Khu thể thao dưới nước).
- Thị trường thể thao phát triển, kinh tế thể thao đạt mức tăng trưởng hằng năm cao, từng bước đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế của tỉnh.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Thể dục thể thao cho mọi người
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” và lồng ghép hiệu quả với các chiến lược, chương trình, đề án, phong trào liên quan, hướng tới mỗi người dân thường xuyên luyện tập ít nhất một môn thể thao phù hợp với đặc điểm, điều kiện cụ thể của cá nhân. Mở rộng mạng lưới thiết chế thể thao cơ sở, phát triển mạnh số lượng các câu lạc bộ thể thao, các điểm tập luyện thể dục thể thao công cộng. Tổ chức hiệu quả mạng lưới hướng dẫn viên thể thao cơ sở, các hoạt động giao lưu, thi đấu thể thao trong cộng đồng. Tăng cường phối hợp liên ngành tổ chức các hoạt động thể dục thể thao trong từng đối tượng (công chức, viên chức, nông dân, thanh niên, phụ nữ,.. .nhất là trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, người khuyết tật, người cao tuổi và công nhân lao động). Tiếp tục phát huy hiệu quả của hoạt động thể dục phòng bệnh, chữa bệnh trong Nhân dân. Quan tâm xây dựng các công trình thể thao công cộng ở khu dân cư, lắp đặt các trang thiết bị tập luyện thể thao ngoài trời tại các khu vui chơi, giải trí, công viên,...
- Đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ giáo dục thể chất và thể thao trong trường học, gắn với mục tiêu giáo dục toàn diện cả về tri thức, thể chất, tâm lý và kỹ năng sống, nhằm tăng cường sức khỏe, phát triển thể lực toàn diện, trang bị kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản và hình thành thói quen tập luyện thể dục thể thao thường xuyên cho trẻ em, học sinh, sinh viên; gắn giáo dục thể chất, thể thao trường học với giáo dục ý chí, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống; đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí lành mạnh cho trẻ em, học sinh, đồng thời phát hiện, đào tạo năng khiếu và tài năng thể thao cho đội tuyển thể thao của tỉnh. Tăng cường chuẩn hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ giáo viên; có kế hoạch từng bước triển khai đầu tư xây dựng bể bơi, nhà tập đa năng cho các cơ sở giáo dục phổ thông phù hợp với điều kiện cụ thể từng cấp học, địa bàn. Đẩy mạnh liên kết giữa nhà trường với các cơ sở thể thao trong hoạt động giáo dục thể chất. Tổ chức các hoạt động thể thao ngoại khóa theo hướng cá thể hóa, phù hợp với sở thích, tâm sinh lý và lứa tuổi của học sinh, sinh viên, trong đó chú trọng tập luyện bơi, võ cổ truyền và một số môn thể thao phù hợp khác. Phát triển các loại hình Câu lạc bộ thể dục thể thao trường học, đào tạo năng khiếu thể thao ngay trong nhà trường. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung của Đề án Tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030 với hoạt động giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường; thường xuyên rà soát, đánh giá các chỉ số thể lực, tầm vóc của học sinh, sinh viên đê có biện pháp can thiệp về thể thao, từng bước khắc phục tình trạng thừa cân, thấp còi, suy dinh dưỡng.
- Nâng cao chất lượng phong trào “Cán bộ, chiến sỹ khỏe” và các hoạt động huấn luyện, thi đấu thể thao nghiệp vụ ứng dụng trong lực lượng vũ trang. Phát triển các Câu lạc bộ thể thao và nâng cao năng lực của các vận động viên trong lực lượng vũ trang. Quan tâm, đầu tư mạng lưới cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ huấn luyện thể lực và hoạt động thể thao tự nguyện của cán bộ, chiến sĩ.
- Bảo tồn, phát triển, phát huy giá trị các môn thể thao dân tộc, thể thao truyền thống, trò chơi dân gian; phát triển thể thao giải trí, thể thao mạo hiểm, thể thao gắn với du lịch, lễ hội theo hướng đa dạng, độc đáo và bảo đảm an toàn.
- Ưu tiên nguồn lực, triển khai hiệu quả các chương trình, đề án, chính sách hỗ trợ tổ chức các hoạt động thể dục thể thao tại các địa bàn nông thôn, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thi đấu thể thao thành tích cao của tỉnh, phù hợp với hệ thống thi đấu toàn quốc. Hoàn thiện việc phân nhóm các môn, nội dung thi đấu và lực lượng vận động viên, bảo đảm phù hợp với thế mạnh, điều kiện của tỉnh và bám sát xu thế chung; xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp, khả thi về đầu tư, huy động nguồn lực, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý, khuyến khích, chăm sóc, đãi ngộ với từng nhóm môn, lực lượng vận động viên. Ưu tiên nguồn lực, đầu tư trọng điểm, chuyên sâu cho lực lượng VĐV có khả năng giành huy chương Đại hội Thể thao toàn quốc, SEA Games, ASIAD và Olympic. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ, y học, đổi mới các tiêu chí, tiêu chuẩn đến quy trình, phương thức trong tuyển chọn, đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao. Tăng cường bố trí huấn luyện viên, chuyên gia giỏi, bác sỹ, chuyên gia dinh dưỡng, chuyên gia tâm lý cho các đội tuyển.
- Nâng cấp, hiện đại hóa và phát huy tối đa hiệu quả các cơ sở đào tạo, huấn luyện vận động viên của địa phương, ngành công an, ngành quân đội; sớm hình thành các cơ sở đào tạo, huấn luyện chuyên sâu theo nhóm môn.
- Liên kết, hợp tác với các Trường Đại học, Viện chuyên ngành,... trong công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực, kiểm tra tuyển chọn đánh giá trình độ đào tạo, huấn luyện vận động viên. Khuyến khích, tạo điều kiện cho các tổ chức, doanh nghiệp, Hội - Liên đoàn thể thao tham gia xây dựng, vận hành các cơ sở đào tạo vận động viên; bảo trợ, tài trợ cho các đội tuyển thể thao, vận động viên tài năng.
- Phát triển thể thao chuyên nghiệp, mở rộng việc áp dụng cơ chế quản lý, điều hành chuyên nghiệp đối với các môn thể thao phù hợp. Khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập, vận hành Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và tổ chức các giải thi đấu thể thao chuyên nghiệp; hình thành các cơ sở đào tạo vận động viên vận hành theo mô hình doanh nghiệp.
- Chú trọng giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, văn hóa ứng xử cho vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài. Tiếp tục có các chính sách tôn vinh, đãi ngộ xứng đáng các vận động viên, huấn luyện viên xuất sắc, phát huy vai trò nêu gương trong thế hệ trẻ. Tăng cường chăm lo, cải thiện các chế độ, chính sách đối với vận động viên, huấn luyện viên, điển hình là lương, thưởng, danh hiệu vinh dự, bảo hiểm, chăm sóc y tế, chữa trị chấn thương, học tập, việc làm (sau khi nghỉ thi đấu) và các chế độ liên quan khác, bảo đảm phù hợp với chủ trương, chính sách chung, đồng thời tương xứng với đặc thù nghề nghiệp trong từng môn, nhóm môn thể thao; quan tâm xây dựng chính sách đặc thù cho vận động viên nữ.
3. Tăng cường hợp tác, giao lưu quốc tế về thể dục thể thao
- Mở rộng liên kết hợp tác, đẩy mạnh các hoạt động giao lưu nhân dân thông qua thể dục thể thao; tranh thủ, vận động sự hỗ trợ của tổ chức, cá nhân người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài.
- Duy trì, tăng cường hợp tác với các địa phương nước ngoài đã có quan hệ hợp tác truyền thống với tỉnh về thể dục thể thao và địa phương nước ngoài khác có nền thể thao phát triển trong công tác huấn luyện, đào tạo, nghiên cứu khoa học, y học thể thao, chuyển giao công nghệ, trao đổi chuyên gia, đào tạo cán bộ, vận động viên, huấn luyện viên.
- Quan tâm đào tạo và đào tạo lại, bồi dưỡng nhân lực thể thao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, phát triển đội ngũ nhân lực có khả năng làm việc chuyên nghiệp trong môi trường quốc gia và quốc tế; chủ động giới thiệu nhân sự tham gia các tổ chức thể thao quốc gia, quốc tế. Tăng cường kết nối với cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài và có chính sách động viên, thu hút tài năng thể thao là người Việt Nam ở nước ngoài tham gia đóng góp, cống hiến cho thể thao tỉnh.
- Chủ động đăng cai các sự kiện thể thao quốc gia, quốc tế; liên kết với các tỉnh, thành khu vực đăng cai tổ chức Đại hội Thể thao toàn quốc, hướng tới đăng cai tổ chức SEA Games ASIAD,...
4. Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về lĩnh vực thể dục thể thao
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các ngành, các cấp, các địa phương và toàn xã hội về vị trí, vai trò, tác dụng của thể dục thể thao trong xây dựng con người Bình Dương phát triển toàn diện và đối với sự phát triển bền vững của đất nước. Vận dụng sáng tạo, có hiệu quả tư tưởng “Dân cường thì quốc thịnh” của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Đẩy mạnh, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, truyền thông về vai trò, tác dụng của hoạt động thể dục thể thao trong đời sống, trong đó chú trọng các gương điển hình trong tập luyện thể dục thể thao; tăng cường phổ biến kiến thức, phương pháp tập luyện, chế độ dinh dưỡng, lối sống lành mạnh nhằm từng bước chuyển đổi hành vi xã hội, hình thành thói quen vận động tích cực, rèn luyện thân thể thường xuyên, suốt đời trong Nhân dân. Hằng năm, triển khai hiệu quả “Tháng hoạt động thể thao” gắn với kỷ niệm ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi toàn dân tập thể dục (ngày 27 tháng 3 năm 1946).
- Tăng cường truyền thông về giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường để nâng cao nhận thức của cơ sở giáo dục, học sinh và phụ huynh, coi giáo dục thể chất, hoạt động thể thao là biện pháp giáo dục, rèn luyện quan trọng nhằm phát triển thể lực, tầm vóc, rèn luyện kỷ luật và ý chí, bản lĩnh đối với thế hệ trẻ, nguồn nhân lực tương lai của đất nước.
5. Xây dựng và tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách phát triển thể dục thể thao
- Rà soát, bổ sung các quy định của pháp luật về cơ chế, chính sách đầu tư phát triển, khuyến khích, thu hút, ưu đãi về cơ sở vật chất - kỹ thuật, hệ thống thiết chế thể dục thể thao, nhân lực, nhân tài trong hoạt động thể thao. Hoàn thiện các quy định về thể thao chuyên nghiệp, thể thao thành tích cao, thể dục thể thao cho mọi người; giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường; thể dục thể thao cho người cao tuổi, người khuyết tật, đồng bào dân tộc thiểu số và công nhân; về thúc đẩy kinh tế thể thao gắn với quyền sở hữu, chuyển nhượng, khai thác bản quyền, tài trợ, đặt cược thể thao, cơ chế xã hội hóa và huy động nguồn lực trong lĩnh vực thể dục thể thao.
- Nghiên cứu, rà soát, hoàn thiện các quy định cụ thể, phù hợp về quản lý, phát triển thể thao gắn với du lịch, thể thao giải trí, thể thao mạo hiểm, thể thao điện tử và các loại hình thể thao mới; về quản lý và phát triển thị trường trong các hoạt động thể dục thể thao.
- Nâng cao chất lượng cải cách hành chính, tăng cường phân cấp trong hoạt động quản lý thể dục thể thao; từng bước kiện toàn tổ chức bộ máy về thể dục thể thao theo hướng vừa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chuyên môn, vừa thực hiện đúng chức năng, vai trò quản lý nhà nước.
- Phát huy vai trò, năng lực của Hội - Liên đoàn, các câu lạc bộ thể thao của tỉnh; tiếp tục phát triển số lượng các tổ chức hội về thể dục thể thao. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ quản lý và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn với các tổ chức hội về thể dục thể thao.
6. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, y học thể thao
- Đầu tư, hiện đại hóa, nâng cao tiềm lực khoa học công nghệ của các cơ sở đào tạo về thể dục thể thao, đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ Tư; ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, nhất là công nghệ số trong lĩnh vực thể dục thể thao thông qua thực hiện chuyển đổi số toàn diện của tỉnh.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến nhằm tạo sự đột phá trong công tác tuyển chọn, đào tạo vận động viên, tổ chức thi đấu thể thao thành tích cao, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng, phòng ngừa, chữa trị và phục hồi sau chấn thương đối với vận động viên. Có cơ chế, chính sách khuyến khích tiếp nhận chuyển giao và ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ, y học thể thao và các trang, thiết bị hiện đại trong huấn luyện chuyên sâu cho lực lượng vận động viên trọng điểm.
- Đẩy mạnh hoạt động thống kê, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động, quy mô thị trường, dự báo xu thế phát triển làm cơ sở nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước về thể dục thể thao.
7. Phát huy hiệu quả các nguồn lực và cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục thể thao
- Phát triển, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ quản lý, điều hành, huấn luyện và các hoạt động khác trong thể dục thể thao; đẩy mạnh thu hút nhân lực chất lượng cao. Quan tâm, chú trọng sử dụng nguồn nhân lực là các vận động viên, nhất là vận động viên tài năng sau khi nghỉ thi đấu. Nghiên cứu thành lập Quỹ phát triển TDTT nhằm tăng cường huy động các nguồn lực từ xã hội cùng với nguồn lực từ nhà nước để đầu tư, hỗ trợ phát triển TDTT của tỉnh.
- Tăng cường bồi dưỡng, bố trí nhân lực thể dục thể thao cho cơ sở, nhất là vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Phát triển thị trường thể thao, thúc đẩy hợp tác công - tư, liên doanh, liên kết trong đầu tư, khai thác, vận hành các công trình thể dục thể thao, tổ chức sự kiện, cung ứng dịch vụ thể dục thể thao; khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở thể thao, hỗ trợ, tài trợ cho các đội tuyển, vận động viên thể thao trọng điểm, thành lập các Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp, tham gia tổ chức các giải thi đấu, đào tạo vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài và cung cấp các dịch vụ thể dục thể thao
- Đẩy mạnh sắp xếp, chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thể thao theo hướng tự chủ. Đổi mới cơ chế quản lý, vận hành và khai thác dịch vụ, đồng thời vẫn bảo đảm phục vụ các nhiệm vụ của nhà nước khi cần thiết.
- Sử dụng hiệu quả, đúng quy định các nguồn ngân sách để đầu tư xây dựng, nâng cấp, hiện đại hóa các các thiết chế thể dục thể thao từ tỉnh đến cơ sở, ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, hiện đại hóa Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể thao tỉnh. Đầu tư xây dựng, hoàn thiện Khu liên hợp Văn hóa - Thể thao tỉnh đảm bảo đủ các điều kiện, cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu công tác đào tạo, huấn luyện và thi đấu các giải thể thao cấp tỉnh, đăng cai tổ chức các sự kiện thể thao lớn cấp quốc gia, quốc tế; hoàn thiện mạng lưới cơ sở vật chất - kỹ thuật thể thao của các ngành quân đội, công an, giáo dục và đào tạo, các công trình thể thao phục vụ đào tạo vận động viên và tổ chức thi đấu thể thao ở cấp tỉnh.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 991/QĐ-TTg ngày 16/9/2024 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Rà soát, hoàn thiện mạng lưới thiết chế, cơ sở thể thao đồng bộ, từng bước hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế trong các quy hoạch, đề án phát triển của tỉnh.
8. Phát triển kinh tế thể thao
- Bổ sung các cơ chế, chính sách nhằm tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư, sáng tạo, sản xuất, phân phối các sản phẩm, dịch vụ thể dục thể thao.
- Tăng cường sự phối hợp liên ngành giữa ngành thể dục thể thao với du lịch, giáo dục và đào tạo, y tế, thông tin và truyền thông và các ngành liên quan khác trong phát triển các loại hình dịch vụ tổng hợp có tính chất liên kết đa ngành nhằm khai thác hiệu quả các hoạt động thể dục thể thao.
- Rà soát, đơn giản hóa các điều kiện kinh doanh, điều kiện đầu tư và cải thiện các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh vực TDTT của tỉnh.
- Nâng cao năng lực thực thi pháp luật về bản quyền, sở hữu trí tuệ, đăng ký, cấp phép hành nghề trong lĩnh vực thể dục thể thao; Tăng cường hoạt động bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế thể thao.
- Hướng dẫn, hỗ trợ pháp lý các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân để phát triển kinh tế thể thao, tham gia nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ mới, chuyển đổi số nhằm phát triển số lượng doanh nghiệp và nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ TDTT.
9. Ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số
- Xây dựng, vận hành và khai thác hiệu quả hệ thống cơ sở dữ liệu về vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài, cán bộ chuyên môn; kết quả, thành tích thi đấu thể thao; các văn bản quy phạm pháp luật, luật thi đấu, phương pháp tập luyện và kiến thức về dinh dưỡng, y học thể thao.
- Triển khai các ứng dụng công nghệ hiện đại trong trong lĩnh vực thể dục thể thao, nhất là trong đào tạo, huấn luyện và tổ chức sự kiện thể thao.
- Phát triển các sản phẩm truyền thông trên nền tảng số để tương tác, trao đổi giữa các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội - nghề nghiệp với người dân trong quá trình cung cấp, sử dụng dịch vụ công và phổ biến tri thức, phương pháp tập luyện thể dục thể thao,
- Hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, hệ thống thông tin, dữ liệu phục vụ công tác quản lý và hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực thể dục thể thao.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách Nhà nước trên khả năng cân đối ngân sách và theo phân cấp ngân sách hiện hành; nguồn vốn lồng ghép với các Chương trình, đề án, dự án, kế hoạch khác và nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
2. Hằng năm, căn cứ vào nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện, tổng hợp chung trong dự toán ngân sách của cơ quan, đơn vị, địa phương gửi cơ quan tài chính cùng cấp tham mưu bố trí theo khả năng ngân sách hoặc lồng ghép trong các chương trình, nhiệm vụ, đề án, dự án khác có liên quan của đơn vị để thực hiện.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh và các địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các địa phương có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng cơ chế, chính sách về phát triển sự nghiệp thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh, chú trọng ban hành, thực hiện các chính sách đối với vận động viên, huấn luyện viên, tài năng thể thao phù hợp điều kiện của địa phương. Nghiên cứu, đề xuất thành lập Quỹ phát triển TDTT nhằm tăng cường huy động các nguồn lực từ xã hội cùng với nguồn lực từ nhà nước để đầu tư, hỗ trợ phát triển TDTT của tỉnh.
- Phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan và UBND các xã, phường thực hiện quy hoạch, bố trí đủ quỹ đất cho xây dựng công trình, thiết chế TDTT đảm bảo theo quy định; tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả các công trình, cơ sở vật chất thể thao các cấp.
- Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện các quy hoạch, chương trình, đề án, kế hoạch phát triển thể dục thể thao và lồng ghép hiệu quả với các chương trình, đề án, kế hoạch có liên quan.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch; hằng năm tổ chức tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Tham mưu tổ chức Hội nghị sơ kết, tổng kết việc thực hiện kế hoạch và đề xuất khen thưởng những tập thể, cá nhân điển hình có nhiều đóng góp tích cực hiệu quả trong công tác TDTT ở các đơn vị, địa phương. Đề xuất nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục triển khai thực hiện cho giai đoạn tiếp theo.
2. Sở Tài chính
- Hàng năm, căn cứ dự toán của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các đơn vị, địa phương có liên quan, Sở Tài chính tham mưu bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch trên khả năng cân đối ngân sách và theo phân cấp ngân sách hiện hành.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Đầu tư công và các quy định hiện hành, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu, rà soát, đề xuất tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư xã hội hóa trong lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao để huy động nguồn lực đầu tư phát triển cho lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Sở, ban, ngành liên quan xây dựng, tham mưu ban hành các cơ chế, chính sách liên quan tới giáo dục thể chất, bồi dưỡng năng khiếu, tài năng thể thao trong trường học và chính sách đối với đội ngũ giáo viên thể thao. Thực hiện định kỳ việc điều tra, đánh giá thể chất và sức khỏe của học sinh, sinh viên.
- Chỉ đạo, hướng dẫn việc bảo đảm cơ sở vật chất, nhân lực và trang, thiết bị phục vụ công tác giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong nhà trường ở địa phương.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch tổ chức Hội khỏe Phù Đổng tỉnh và tham gia Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc, các giải thể thao dành cho học sinh, sinh viên. Định kỳ hằng năm gửi báo cáo tình hình triển khai Kế hoạch về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
4. Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh
Chủ trì và phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan xây dựng, triển khai Kế hoạch trong lực lượng công an nhân dân và quân đội nhân dân, bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch này, trong đó chú trọng đào tạo vận động viên trẻ và vận động viên trình độ cao tham gia thi đấu tại các giải thể thao khu vực, toàn quốc; định kỳ hằng năm gửi báo cáo tình hình triển khai Kế hoạch về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo.
5. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường công tác quản lý nhà nước với các tổ chức hội hoạt động trong lĩnh vực thể thao; Hướng dẫn việc thực hiện công tác tổ chức bộ máy, biên chế, chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức tại các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập về lĩnh vực thể dục thể thao; tham mưu công tác thi đua, khen thưởng theo quy định.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các Sở, ban ngành, các cơ quan, đơn vị, tham mưu đưa vào kế hoạch khoa học công nghệ hàng năm các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực thể dục thể thao; hỗ trợ các doanh nghiệp thể thao trong đổi mới công nghệ, đổi mới sáng tạo, phát triển, dịch vụ mới. Công tác chuyển đổi số trong lĩnh vực thể dục thể thao; công tác tuyên truyền về hoạt động thể dục thể thao trên mạng xã hội.
7. Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Dương, Báo Bình Dương
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển thể dục thể thao trên Báo in, báo hình... nâng cao khả năng được hưởng thụ, nghe, xem các kênh phát thanh, kênh truyền hình của quốc gia và địa phương.
- Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục; tăng cường tin, bài tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về vị trí, vai trò, tác dụng của TDTT trong đời sống; chuyển đổi số trong lĩnh vực thể dục, thể thao; hỗ trợ tuyên truyền về hoạt động thể dục, thể thao trên các phương tiện thông tin, truyền thông và mạng xã hội.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
- Phối hợp với các cơ quan liên quan, các tổ chức thành viên của Ủy ban Mặt trận Tô quốc Việt Nam tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền và hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp phối hợp với các tổ chức thành viên cùng cấp đẩy mạnh tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, hộ gia đình, khu dân cư và các tầng lớp nhân dân tích cực hưởng ứng, tham gia thực hiện các nhiệm vụ phát triển thể dục thể thao; xây dựng, củng cố, nâng cao chất lượng phong trào "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”.
- Tỉnh Đoàn TNCS Hồ Chí Minh: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện Kế hoạch, thúc đẩy các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức của thế hệ trẻ về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của thể dục thể thao trong phát triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo vệ tổ quốc và hội nhập quốc tế.
9. Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các đơn vị, địa phương liên quan triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nêu trong Kế hoạch.
10. Ủy ban nhân dân các xã, phường
Căn cứ tình hình, điều kiện thực tế tại địa phương, ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện phù hợp với nội dung của Kế hoạch này, trong đó triển khai một số nhiệm vụ sau:
- Tăng cường các nguồn lực cho sự nghiệp thể dục thể thao. Rà soát, hoàn thiện quy hoạch, phát triển mạng lưới thiết chế, cơ sở thể thao đồng bộ. Chủ động bố trí các nguồn lực để triển khai mua sắm trang thiết bị dụng cụ luyện tập thể dục thể thao tại các khu vui chơi, nơi công cộng nhằm tạo điều kiện cho Nhân dân được tập luyện thể dục thể thao.
- Tiếp tục triển khai tổ chức thực hiện có chất lượng và hiệu quả Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” giai đoạn 2021 - 2030; phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và lồng ghép với Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân. Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người dân duy trì nề nếp, thói quen thường xuyên luyện tập thể dục thể thao để nâng cao sức khỏe, phát triển thể lực, tầm vóc, cải thiện đời sống văn hóa, tinh thần và phòng, chống bệnh tật.
- Chỉ đạo, đôn đốc và kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn trong việc xây dựng Kế hoạch triển khai đồng bộ các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp để đạt được mục đích, chỉ tiêu, yêu cầu đặt ra.
- Bố trí nguồn ngân sách Nhà nước, huy động nguồn xã hội hóa, các nguồn lực hợp pháp và các điều kiện cần thiết khác để đảm bảo thực hiện Kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thể dục, thể thao đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các xã, phường và các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch; báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) trước ngày 15/12 hàng năm. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, các sở, ban ngành, cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Kế hoạch 3042/KH-UBND năm 2025 thực hiện Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- Số hiệu: 3042/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 15/05/2025
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Bùi Minh Trí
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/05/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra