Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2777/KH-UBND | Lai Châu, ngày 12 tháng 6 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỂ DỤC, THỂ THAO VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
Thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 31/01/2024 của Bộ Chính trị về phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới; Quyết định số 1189/QĐ-TTg ngày 15/10/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quyết định số 675/QĐ-BVHTTDL ngày 14/3/2025 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc ban hành Kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Chương trình hành động số 52-CTr/TU, ngày 20/5/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 70-KL/TW, ngày 31/01/2024 của Bộ Chính trị về phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Lai Châu, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tạo chuyển biến mạnh mẽ về tư duy, nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và Nhân dân trong tỉnh về vai trò của thể dục, thể thao đối với nâng cao sức khỏe, xây dựng con người Lai Châu phát triển toàn diện.
- Cụ thể hóa và xây dựng lộ trình triển khai thực hiện có hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp tại Quyết định số 1189/QĐ-TTg ngày 15/10/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quyết định số 675/QĐ-BVHTTDL ngày 14/3/2025 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc ban hành Kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Xác định nhiệm vụ cụ thể và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược.
2. Yêu cầu
- Bám sát các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; phát huy hiệu quả các tiềm lực sẵn có của tỉnh, tính chủ động, sáng tạo, phối hợp của các cơ quan, đơn vị, địa phương để đảm bảo hoàn thiện các mục tiêu kế hoạch đề ra.
- Các nhiệm vụ được đề ra phải đảm bảo thiết thực, hiệu quả, khả thi, gắn với trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực của các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan trong thực hiện Kế hoạch, tạo sự chuyển biến sâu sắc trong nhận thức, trách nhiệm, để nâng cao chất lượng, hiệu quả trong phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao của tỉnh.
- Đảm bảo tính đồng bộ, khả thi, linh hoạt trong triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 tại Quyết định số 1189/QĐ-TTg ngày 15/10/2024 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 675/QĐ-BVHTTDL ngày 14/3/2025 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển thể dục, thể thao trên địa bàn tỉnh Lai Châu theo quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và điều kiện thực tế của địa phương.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Xây dựng và phát triển sự nghiệp thể dục thể thao của tỉnh theo hướng bền vững và tiến tới chuyên nghiệp. Mọi người dân đều được tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ thể dục thể thao; tự giác tập luyện để nâng cao sức khỏe, thể lực và chất lượng cuộc sống, góp phần củng cố sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân, tăng cường quảng bá hình ảnh, con người Lai Châu trong giai đoạn mới.
- Đầu tư phát triển thể thao thành tích cao có trọng tâm, hiệu quả nhằm góp phấn đấu đưa thể thao tỉnh Lai Châu có vị thế tại các giải thi đấu thể thao khu vực, toàn quốc và quốc gia. Đồng thời có được vận động viên vào đội tuyển Quốc gia để tham gia thi đấu các giải thể thao khu vực và quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
2.1. Thể dục thể thao cho mọi người
- Phong trào thể dục, thể thao cho mọi người phát triển rộng khắp, trong đó số người tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên theo quy định phấn đấu đạt 33% tổng dân số toàn tỉnh; số gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình thể thao phấn đấu đạt 20% tổng số gia đình toàn tỉnh; 98% trở lên tổng số học sinh, sinh viên được đánh giá phân loại thể lực theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể; trên 97% cán bộ, chiến sỹ đạt tiêu chuẩn chiến sỹ khoẻ; hầu hết đơn vị hành chính cấp xã, phường cho đến địa bàn ở cơ sở và khu dân cư có câu lạc bộ thể thao cơ sở.
- Hàng năm duy trì tổ chức từ 15-20 giải thể thao quần chúng cấp tỉnh; đăng cai và tổ chức các giải thể thao quốc gia và cấp tỉnh mở rộng dựa trên thế mạnh riêng có của tỉnh như Marathon, Dù lượn, Leo núi, xe đạp địa hình... để quảng bá và thu hút khách du lịch, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2.2. Thể thao thành tích cao
- Duy trì và phát triển các môn thể thao trọng điểm loại I, loại II của tỉnh theo Đề án “Đào tạo Năng khiếu Thể dục thể thao và vận động viên thể thao thành tích cao tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030”; tập trung phát triển các môn thể thao thế mạnh, trọng điểm, phù hợp với đặc điểm, thể trạng, tầm vóc người Lai Châu; phấn đấu mục tiêu có huy chương tại các kỳ Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc.
- Hàng năm tham gia từ 20-25 giải khu vực và toàn quốc, phấn đấu đạt trên 50 huy chương các loại và có vận động viên được tuyển chọn tham gia các đội tuyển quốc gia; phấn đấu có vận động viên tham gia các giải thi đấu quốc tế.
2.3. Cơ sở vật chất phát triển sự nghiệp thể dục thể thao
Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng cho hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao từ tỉnh đến cơ sở, đảm bảo tiêu chuẩn, đáp ứng yêu cầu phát triển thể dục, thể thao trên địa bàn tỉnh. Đến năm 2030, hoàn thiện đầu tư các thiết chế quan trọng của cấp tỉnh; 100% đơn vị hành chính cấp xã, phường có công trình thể thao, sân thể thao đảm bảo tiêu chuẩn quốc gia về Công trình thể thao - Sân thể thao - Tiêu chuẩn thiết kế phục vụ việc tập luyện, giao lưu, thi đấu thể thao của Nhân dân, đáp ứng điều kiện tổ chức các sự kiện thể thao lớn của tỉnh, khu vực và toàn quốc, công tác đào tạo vận động viên thành tích cao và tổ chức các hoạt động tập trung đông người, hoạt động sinh hoạt văn hóa cộng đồng, tập luyện thể dục thể thao của nhân dân.
3. Định hướng đến năm 2045
3.1. Thể dục thể thao cho mọi người
Phong trào thể dục, thể thao phát triển đồng đều, đa dạng trong các đối tượng, địa bàn; hình thành thói quen rèn luyện thể chất thường xuyên trong Nhân dân; số người tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên theo quy định đạt 40% tổng dân số toàn tỉnh; số gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình thể thao phấn đấu đạt 25% tổng số gia đình toàn tỉnh; phấn đấu 99% trở lên tổng số học sinh, sinh viên được đánh giá phân loại thể lực theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể; 99% trở lên cán bộ, chiến sỹ đạt tiêu chuẩn chiến sỹ khoẻ.
3.2. Thể thao thành tích cao
Tiếp tục duy trì và phát huy thành tích các môn thể thao trọng điểm loại I, loại II, thể thao mũi nhọn của tỉnh theo Đề án “Đào tạo Năng khiếu Thể dục thể thao và vận động viên thể thao thành tích cao tỉnh Lai Châu phù hợp với đặc điểm, thể chất người Lai Châu; phấn đấu đạt vị thứ hạng tại các giải thi đấu khu vực và toàn quốc; có vận động viên tham gia các đội tuyển quốc gia đạt giải; có vận động viên tham gia các giải thi đấu quốc tế; có từ 02 huy chương trở lên tại các kỳ Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc.
3.3. Cơ sở vật chất phát triển sự nghiệp thể dục thể thao
Thiết chế cơ sở vật chất thể dục thể thao đồng bộ, đủ điều kiện đăng cai tổ chức các giải thể thao quốc gia.
- Cấp tỉnh: Giai đoạn đến năm 2045 đảm bảo có đủ các công trình thể dục thể thao theo quy định.
- Cấp xã: Giai đoạn đến năm 2045 có 100% xã, phường có công trình thể thao đáp ứng tiêu chuẩn, tiêu chí theo quy định.
- Trường học: Giai đoạn đến năm 2045 có 85% trường học trong hệ thống giáo dục phổ thông có công trình thể thao.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Thể dục thể thao cho mọi người
- Khuyến khích phát triển thể dục, thể thao quần chúng, tạo cơ hội cho mọi người dân được quyền tham gia hoạt động tập luyện, biểu diễn, thi đấu để nâng cao sức khỏe, phòng bệnh, chữa bệnh, vui chơi, giải trí. Tăng cường phổ biến kiến thức, hướng dẫn phong trào thể thao quần chúng; xây dựng các công trình thể thao công cộng ở khu dân cư, sân vận động cấp xã, sân tập thể dục thể thao cấp thôn; lắp đặt các trang thiết bị tập luyện tại các khu vui chơi, giải trí, công viên; Quan tâm, chỉ đạo phát triển thể thao dân tộc, thể thao giải trí, thể thao quốc phòng, các đối tượng trẻ em, học sinh, sinh viên, người cao tuổi, người khuyết tật trong hoạt động thể dục, thể thao.
- Mở rộng mạng lưới thiết chế thể thao cơ sở, khuyến khích phát triển số lượng các câu lạc bộ thể dục, thể thao theo, các điểm tập luyện thể dục, thể thao công cộng. Tổ chức hiệu quả mạng lưới hướng dẫn viên thể thao cơ sở, các hoạt động giao lưu, thi đấu thể thao trong cộng đồng. Tăng cường phối hợp liên ngành tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao trong từng đối tượng (công nhân, viên chức, nông dân, thanh niên, phụ nữ, người cao tuổi,...).
- Bố trí, quy hoạch quỹ đất, kinh phí đầu tư xây dựng các công trình thể thao công cộng ở các khu dân cư, lắp đặt các trang thiết bị tập luyện tại các khu vui chơi, giải trí công cộng, công viên, khu nhà ở công nhân; quan tâm phát triển thể dục, thể thao cho đối tượng trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình hành động số 52-CTr/TU, ngày 20/5/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 70- KL/TW, ngày 20/5/2024 của Bộ Chính trị về phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới; Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2020 - 2030 (gọi tắt là Đề án 641) trên địa bàn tỉnh Lai Châu; Đề án “Tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học”; tổ chức tháng hoạt động thể dục, thể thao cho mọi người và Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân giai đoạn năm 2020-2030; Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Lai Châu; Chương trình bơi an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Lai Châu; đổi mới chương trình, phương pháp giáo dục thể chất, gắn giáo dục thể chất với giáo dục ý chí, đạo đức, giáo dục quốc phòng, giáo dục sức khoẻ và kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên tạo nền tảng để phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu và tài năng trẻ. Mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên thể dục. Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, giáo viên, giảng viên cho các cấp học, trình độ đào tạo và nghiên cứu khoa học về tâm sinh lý lứa tuổi, thể dục thể thao trường học.
- Đẩy mạnh công tác rèn luyện thể lực, nâng cao sức khỏe cho cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang. Tăng cường huấn luyện, thi đấu các môn thể thao ứng dụng nghiệp vụ phục vụ cho công tác, chiến đấu, thể thao thành tích cao. Nâng cao chất lượng thể thao, thi đấu đạt thành tích cao. Phát huy vai trò của lực lượng vũ trang trong phát triển thể dục, thể thao, nhất là ở vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Bảo tồn, phát triển các môn thể thao dân tộc, trò chơi dân gian.
- Phát triển thể thao giải trí, thể thao mạo hiểm, thể thao gắn với du lịch, các môn thể thao mới.
2. Thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp
- Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Đào tạo Năng khiếu Thể dục thể thao và vận động viên thể thao thành tích cao tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030”; hoàn thiện hệ thống tuyển chọn, đào tạo vận động viên tham gia thi đấu các giải khu vực, quốc gia, quốc tế, nhất là các môn thể thao Olympic trọng điểm; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị tập luyện, thi đấu hiện đại. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đào tạo, huấn luyện, thi đấu cho vận động viên năng khiếu của tỉnh đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới. Chú trọng việc học tập văn hóa, nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật, giáo dục đạo đức, ý chí, lòng tự hào dân tộc, tình yêu quê hương, đất nước cho huấn luyện viên, vận động viên. Khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập các câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp, đào tạo vận động viên, huấn luyện viên, tổ chức thi đấu theo quy định của pháp luật.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ, y học thể thao phục vụ tuyển chọn, đào tạo vận động viên, tập luyện thể dục thể thao; tăng cường chăm lo, cải thiện các chế độ, chính sách đối với vận động viên, huấn luyện viên, nhất là vận động viên nữ.
- Khuyến khích, tạo điều kiện cho các tổ chức, doanh nghiệp đầu tư xây dựng các cơ sở thể dục thể thao, tham gia tổ chức thi đấu, đào tạo vận động viên và cung cấp các dịch vụ thể dục thể thao; tài trợ cho các đội tuyển thể thao, vận động viên tài năng.
3. Hợp tác về thể dục thể thao
- Mở rộng mối quan hệ với các địa phương trong cả nước, các trung tâm thể thao quốc gia, cơ sở đào tạo thể dục thể thao để giúp đỡ về chuyên môn nghiệp vụ, cơ sở vật chất, sân bãi, trang thiết bị, dụng cụ tập luyện, công tác đào tạo vận động viên, huấn luyện viên, ứng dụng khoa học công nghệ mới trong lĩnh vực đào tạo và công tác tuyển chọn vận động viên năng khiếu.
- Cử cán bộ quản lý, huấn luyện viên đến các tỉnh, thành tham quan học hỏi kinh nghiệm về công tác quản lý, huấn luyện, nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý, huấn luyện, chuyển giao ứng dụng khoa học trong thể thao thành tích cao, chia sẻ thông tin, hỗ trợ, liên kết trong công tác tuyển chọn, đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao.
4. Truyền thông, chuyển đổi số về thể dục thể thao
- Tiếp tục đẩy mạnh, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, truyền thông về vai trò, tác dụng của hoạt động thể dục, thể thao; tháng hoạt động thể dục, thể thao cho mọi người và Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân gắn với kỷ niệm ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi toàn dân tập thể dục (ngày 27 tháng 3 năm 1946), và Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, cơ sở”.
- Nâng cao trách nhiệm của chính quyền, đoàn thể và Nhân dân đối với phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao; lồng ghép mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ về thể dục, thể thao trong nghị quyết, chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đơn vị. Đề cao công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong triển khai nhiệm vụ phát triển thể dục, thể thao.
- Tăng cường truyền thông về giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường để nâng cao nhận thức của cơ sở giáo dục, học sinh và phụ huynh, coi giáo dục thể chất, hoạt động thể thao là biện pháp giáo dục, rèn luyện quan trọng nhằm phát triển thể lực, tầm vóc, rèn luyện kỷ luật và ý chí, bản lĩnh đối với thế hệ trẻ, nguồn nhân lực tương lai của đất nước.
- Triển khai các ứng dụng công nghệ hiện đại trong huấn luyện và tổ chức các sự kiện thể thao.
5. Tăng cường nguồn lực đầu tư, phát triển thể dục thể thao
Các địa phương, đơn vị đảm bảo nguồn nhân lực tại các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp thể dục thể thao; tăng cường đầu tư và đảm bảo kinh phí tổ chức các hoạt động TDTT thường xuyên của từng cấp chính quyền, từng cơ quan, đơn vị; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ sở đào tạo cán bộ TDTT; tăng cường nghiên cứu khoa học về thể dục, thể thao và liên ngành.
- Thực hiện rà soát, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch, mạng lưới cơ sở thể thao, thiết chế văn hóa - thể thao từ tỉnh đến cơ sở với các điều kiện đảm bảo được đồng bộ, từng bước hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc gia.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 991/QĐ-TTg ngày 16/9/2024 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045. Rà soát, hoàn thiện mạng lưới thiết chế, cơ sở thể thao đồng bộ, từng bước hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc gia trong các quy hoạch, đề án phát triển của tỉnh.
- Phát triển thị trường thể thao, thúc đẩy hợp tác công - tư, khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở thể dục, thể thao, tham gia tổ chức thi đấu và cung cấp các dịch vụ thể dục, thể thao.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành; thực hiện lồng ghép từ các chương trình, đề án, kế hoạch khác có liên quan; huy động từ các nguồn viện trợ, tài trợ và các nguồn hợp pháp khác theo quy định pháp luật.
- Kinh phí phục vụ cho việc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch của cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm. Các cơ quan, đơn vị, địa phương có sử dụng ngân sách chủ động bố trí kinh phí thường xuyên trong định mức để thực hiện kế hoạch, việc sử dụng nguồn kinh phí đảm bảo thiết thực, chất lượng, hiệu quả.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Là cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và các địa phương theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và các địa phương tham mưu UBND tỉnh xây dựng cơ chế, chính sách về phát triển sự nghiệp thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh phù hợp với điều kiện của địa phương.
- Tiếp tục triển khai, tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch liên quan đến lĩnh vực thể dục, thể thao và lồng ghép hiệu quả với các chiến lược, chương trình, đề án, kế hoạch liên quan đến đã được giao nhiệm vụ hoặc đã được phê duyệt.
- Triển khai công tác ứng dụng y học, dinh dưỡng trong hoạt động thể thao.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương đánh giá việc triển khai thực hiện Chiến lược giai đoạn đến năm 2030 và đề xuất các văn bản, chương trình; đề án tiếp tục triển khai, các nhiệm vụ, giải pháp cần bổ sung, điều chỉnh trong giai đoạn 2031-2045.
2. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành, địa phương tham mưu UBND tỉnh tổng hợp chỉ tiêu, nhiệm vụ về thể dục, thể thao vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 05 năm, hằng năm.
- Trên cơ sở đề xuất của các cơ quan, đơn vị, các nhiệm vụ phê duyệt tại Kế hoạch này và khả năng cân đối ngân sách tham mưu báo cáo, trình cấp có thẩm quyền bố trí nguồn lực để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
- Tổ chức triển khai thực hiện các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực thể dục, thể thao, góp phần thúc đẩy phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao trên địa bàn tỉnh, phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Đổi mới, nâng cao chất lượng Giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường; quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao chất giáo viên, trình độ đào tạo giáo dục thể chất cho các cấp học. Phối hợp cử giáo viên thể chất tham gia các lớp tập huấn chuyên môn do Trung ương; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức.
- Thực hiện định kỳ về việc điều tra, đánh giá thể chất và sức khoẻ của học sinh, sinh viên.
- Chỉ đạo hướng dẫn việc bảo đảm cơ sở vật chất, nhân lực và trang, thiết bị phục vụ công tác giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong nhà trường ở địa phương.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch tổ chức Hội khoẻ Phù Đổng tỉnh và tham gia Hội khoẻ Phù Đổng toàn quốc, các giải thể thao dành cho học sinh toàn tỉnh.
4. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Chủ trì và phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan xây dựng, triển khai Kế hoạch trong lực lượng công an nhân dân và quân đội nhân dân.
- Chủ trì tổ chức và duy trì thường xuyên các hoạt động thể dục, thể thao truyền thống trong toàn lực lượng; nâng cao chất lượng trong kiểm tra định kỳ, đánh giá chất lượng rèn luyện thân thể đối với cán bộ, chiến sỹ.
- Bảo đảm công tác an ninh trật tự, an toàn giao thông trong quá trình tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao quy mô cấp tỉnh và đăng cai tổ chức các giải thể thao khu vực và quốc gia do tỉnh tổ chức.
5. Sở Y tế
Phối hợp, hỗ trợ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đảm bảo công tác y tế trong quá trình tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao.
6. Báo Lai Châu
Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao tích cực viết bài, đưa tin và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền về hoạt động thể dục thể thao, xây dựng các chương trình, chuyên trang, phóng sự về hoạt động luyện tập và thi đấu thể dục thể thao. Kết nối chuyên trang để truy cập tài liệu, tranh ảnh, video clip hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật các môn thể thao. Tích cực tuyên truyền các cá nhân, tổ chức, địa phương điển hình trong công tác đầu tư xây dựng các thiết chế thể dục thể thao.
7. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh
- Tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 52-CTr/TU, ngày 20/5/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện kết luận số 70-KL/TW, ngày 20/5/2024 của Bộ Chính trị về phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới.
- Vận động, tạo động lực, khích lệ mọi người trong cơ quan, đơn vị tích cực tập luyện thể dục, thể thao hàng ngày và tham gia các hoạt động: Tháng hoạt động thể dục, thể thao cho mọi người và Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân trên địa bàn tỉnh; Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”; Chương trình bơi an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em. Nêu cao khẩu hiệu “Khỏe để lập nghiệp và giữ nước” góp phần nâng cao sức khỏe để phục vụ học tập, lao động, sản xuất, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Thường xuyên tổ chức các hoạt động, các giải thể thao tại đơn vị và tích cực hưởng ứng, tham gia các giải thể thao cấp tỉnh.
8. Các địa phương
Căn cứ tình hình, điều kiện thực tế tại địa phương, ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện phù hợp với nội dung của Kế hoạch này, trong đó triển khai một số nhiệm vụ sau:
- Tăng cường các nguồn lực cho sự nghiệp thể dục, thể thao. Rà soát, hoàn thiện quy hoạch, phát triển mạng lưới thiết chế, cơ sở thể thao. Chủ động bố trí các nguồn lực để triển khai mua sắm trang thiết bị dụng cụ luyện tập thể dục, thể thao tại các khu vui chơi, nơi công cộng nhằm tạo điều kiện cho Nhân dân được tập luyện thể dục, thể thao.
- Tiếp tục triển khai tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 52-CTr/TU, ngày 20/5/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện kết luận số 70-KL/TW, ngày 20/5/2024 của Bộ Chính trị về phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới; Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”; phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và lồng ghép với Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân; Chương trình bơi an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người dân duy trì nề nếp, thói quen thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao để nâng cao sức khỏe, phát triển thể lực, tầm vóc, cải thiện đời sống văn hóa, tinh thần và phòng, chống bệnh tật.
- Chỉ đạo, đôn đốc và kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn trong việc xây dựng Kế hoạch triển khai đồng bộ các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp để đạt được mục đích, chỉ tiêu, yêu cầu đặt ra.
- Bố trí nguồn ngân sách Nhà nước, nguồn xã hội hóa, các nguồn lực hợp pháp và các điều kiện cần thiết khác để đảm bảo thực hiện Kế hoạch.
Định kỳ hàng năm các sở, ban, ngành và các địa phương báo cáo tình hình triển khai tổ chức thực hiện Chiến lược gửi về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước ngày 20 tháng 12 để tổng hợp, báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; căn cứ nội dung Kế hoạch, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương phối hợp triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 1046/QĐ-UBND năm 2025 về Kế hoạch phát triển thể dục, thể thao trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 2Kế hoạch 5585/KH-UBND năm 2025 triển khai Chiến lược phát triển Thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 3Kế hoạch 151/KH-UBND năm 2025 thực hiện Chỉ thị 43-CT/TU và Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Thủ đô đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thành phố Hà Nội ban hành
Kế hoạch 2777/KH-UBND năm 2025 thực hiện Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- Số hiệu: 2777/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 12/06/2025
- Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu
- Người ký: Tống Thanh Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/06/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra