Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 132/KH-UBND | Ninh Bình, ngày 03 tháng 6 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 138/NQ-CP NGÀY 16/5/2025 VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 139/NQ-CP NGÀY 17/5/2025 CỦA CHÍNH PHỦ
Thực hiện Nghị quyết số 138/NQ-CP ngày 16/05/2025 của Chính phủ Ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 68-NQ/TW ngày 04 tháng 05 năm 2025 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế tư nhân (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 138); Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 17/05/2025 của Chính phủ Ban hành Kế hoạch của Chính phủ triển khai Nghị quyết số 198/2025/QH15 ngày 17 tháng 5 năm 2025 của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 139); UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt sâu rộng và triển khai hiệu quả các chủ trương, nhiệm vụ và giải pháp được đề ra tại Nghị quyết số 138/NQ-CP và Nghị quyết số 139/NQ-CP, tạo chuyển biến rõ rệt trong phát triển kinh tế tư nhân, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tạo động lực mới cho kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh phát triển tăng tốc và bứt phá với tốc độ tăng trưởng bình quân cao hơn; tăng tỷ trọng đóng góp trong GRDP; tăng số lượng doanh nghiệp tư nhân, trong đó chú trọng tăng số lượng doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, đổi mới công nghệ, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh; tăng năng lực nội sinh, tham gia sâu hơn vào các chương trình phát triển, các dự án lớn trọng điểm quốc gia và trọng điểm của tỉnh, đóng góp vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế của tỉnh giai đoạn 2026 - 2030 và các giai đoạn tiếp theo.
2. Yêu cầu
- Thông qua triển khai thực hiện Nghị quyết số 138/NQ-CP và Nghị quyết số 139/NQ-CP, toàn thể cán bộ, công chức thay đổi tư duy, nhận thức, hành động, đối xử công bằng, bình đẳng với khu vực kinh tế tư nhân, hỗ trợ khu vực kinh tế tư nhân phát triển nhanh, bền vững; xây dựng niềm tin giữa chính quyền và doanh nghiệp thật sự cởi mở, thân thiện và đồng hành theo tinh thần “Chính quyền kiến tạo - Hành động quyết liệt - Dám đi đầu, dám chịu trách nhiệm”.
- Trong quá trình sắp xếp tinh gọn bộ máy, tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp cần nâng cao hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy; đảm bảo cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, chuyển đổi số phục vụ kinh tế tư nhân và toàn thể Nhân dân; đảm bảo các yếu tố nền tảng để phát triển kinh tế tư nhân trong quá trình sáp nhập, phát triển của tỉnh.
- Phân công trách nhiệm cụ thể cho các sở, ban, ngành, địa phương trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra tại Nghị quyết số 138/NQ-CP và Nghị quyết số 139/NQ-CP. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng nhất của tỉnh Ninh Bình nói riêng và nền kinh tế quốc gia nói chung; là lực lượng tiên phong trong phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu của Nghị quyết số 57-NQ/TW, ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị và các chủ trương, đường lối khác của Đảng.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đến năm 2030
- Phấn đấu toàn tỉnh có trên 10.000 doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh; Có 01 doanh nghiệp lớn tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
- Tốc độ tăng trưởng bình quân của khu vực kinh tế tư nhân đạt khoảng 10-12% /năm; thu từ khu vực kinh tế tư nhân chiếm khoảng 57% tổng thu ngân sách nhà nước, giải quyết việc làm cho khoảng 85% tổng số lao động; năng suất lao động tăng bình quân khoảng 8,5-9,5% /năm.
2.2. Tầm nhìn đến năm 2045
Phấn đấu đến năm 2045 có trên 20.000 doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh; thu từ khu vực kinh tế tư nhân chiếm trên 60% tổng thu ngân sách nhà nước.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
(Có Danh mục chi tiết các nhiệm vụ, giải pháp kèm theo)
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; UBND các huyện, thành phố; UBND cấp cơ sở căn cứ Kế hoạch này ban hành Kế hoạch cụ thể của đơn vị mình và tổ chức thực hiện. Định kỳ trước ngày 15/12 hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Tài chính để tổng hợp).
2. Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền Nghị quyết số 138/NQ-CP, Nghị quyết số 139/NQ-CP và Kế hoạch này.
3. Sở Tài chính:
- Theo dõi, đôn đốc các Sở, ban, ngành của tỉnh; UBND các huyện, thành phố; UBND cấp cơ sở xây dựng Kế hoạch cụ thể để thực hiện.
- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện Kế hoạch. Định kỳ hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện của toàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 31/12.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có có khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết hoặc cần thiết phải sửa đổi, bổ sung kế hoạch, các cơ quan, đơn vị chủ động đề xuất, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài chính) để xem xét, kịp thời chỉ đạo./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC
CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 132/KH-UBND ngày 03/6/2025 của UBND tỉnh)
STT | Nhiệm vụ, giải pháp | Thời gian thực hiện | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp |
1 | Đổi mới tư duy, thống nhất cao về nhận thức và hành động, khơi dậy niềm tin, khát vọng dân tộc, tạo xung lực mới, khí thế mới để phát triển kinh tế tư nhân | |||
| - Xây dựng và tổ chức triển khai chương trình tuyên truyền thường xuyên, sâu rộng về nội dung Nghị quyết số 138/NQ-CP, Nghị quyết số 139/NQ-CP và vị trí, vai trò của kinh tế tư nhân theo hướng: đa dạng hóa các hình thức, phương thức tuyên truyền; cụ thể hóa nội dung tuyên truyền cho từng nhóm đối tượng. - Nhất quán nhận thức về vai trò, vị trí của kinh tế tư nhân; kịp thời ban hành chương trình, kế hoạch thực hiện, giao trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị quán triệt toàn thể công chức, viên chức, người lao động thay đổi tư duy, nhận thức, hành động, đối xử công bằng, bình đẳng với kinh tế tư nhân; xây dựng Nhà nước kiến tạo, phục vụ, hỗ trợ kinh tế tư nhân phát triển nhanh, bền vững, không can thiệp hành chính vào hoạt động sản xuất, kinh doanh trái với nguyên tắc thị trường; xây dựng mối quan hệ giữa chính quyền với doanh nghiệp cởi mở, thân thiện, đồng hành, liêm chính phục vụ, kiến tạo phát triển. | Thường xuyên | Các sở, ban, ngành; UBND cấp cơ sở |
|
| - Xây dựng chương trình truyền thông chuyên đề về phát triển kinh tế tư nhân trên đài truyền hình, phát thanh, trên các mạng xã hội, báo điện tử để khơi dậy tinh thần kinh doanh, khởi nghiệp, thúc đẩy phát triển mạnh mẽ kinh tế tư nhân, tạo dư địa tăng trưởng. | Thường xuyên | Sở Văn hóa và Thể thao | Các sở, ban, ngành; UBND cấp cơ sở |
| - Nâng cao chất lượng, hiệu quả thông tin tuyên truyền, bảo đảm khách quan, trung thực, đầy đủ, cổ vũ, lan toả những mô hình tốt, cách làm hay, sáng tạo, hiệu quả, khích lệ tinh thần kinh doanh trong toàn xã hội. Nghiêm cấm các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, đưa thông tin sai lệch, không chính xác, ảnh hưởng đến doanh nghiệp, doanh nhân. | Thường xuyên | Báo và Đài Phát thanh - Truyền hình Ninh Bình | |
2 | Đẩy mạnh cải cách, hoàn thiện, nâng cao chất lượng thể chế, chính sách, bảo đảm và bảo vệ hữu hiệu quyền sở hữu, quyền tài sản, quyền tự do kinh doanh, quyền cạnh tranh bình đẳng và bảo đảm thực thi hợp đồng của kinh tế tư nhân | |||
2.1 | Đẩy mạnh cải cách, hoàn thiện, nâng cao chất lượng thể chế, chính sách | |||
| - Quán triệt toàn thể công chức, viên chức, người lao động đổi mới mạnh mẽ tư duy hành chính từ kiểm soát sang đồng hành, coi doanh nghiệp là đối tượng “phục vụ” thay vì đối tượng “quản lý”, đảm bảo nguyên tắc “nói đi đôi với làm”, thống nhất trong toàn hệ thống chính trị; nghiêm cấm lạm dụng quyết định hành chính, cơ chế “xin - cho”, hành vi bảo hộ cục bộ ngành, địa phương trong xây dựng và tổ chức thực thi chính sách, pháp luật; thống nhất trong thực thi chính sách giữa trung ương và địa phương, giữa các Bộ ngành và các địa phương với nhau. - Rà soát, loại bỏ những điều kiện kinh doanh không cần thiết, quy định chồng chéo, không phù hợp, cản trở sự phát triển của doanh nghiệp tư nhân; thực hiện giảm ít nhất 30% thời gian xử lý thủ tục hành chính, ít nhất 30% chi phí tuân thủ pháp luật, ít nhất 30% điều kiện kinh doanh và tiếp tục cắt giảm mạnh trong những năm tiếp theo. - Ứng dụng triệt để chuyển đổi số nhằm cắt giảm tối đa thời gian xử lý thủ tục hành chính, chi phí tuân thủ pháp luật và điều kiện kinh doanh trong các quy định về gia nhập, rút lui khỏi thị trường, đất đai, quy hoạch, đầu tư, xây dựng, thuế, hải quan, bảo hiểm, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn... - Triển khai cung cấp dịch vụ công cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh không phụ thuộc vào địa giới hành chính. Trong năm 2025 - 2026, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu và lộ trình quy định tại Nghị quyết số 66/NQ-CP ngày 26/3/2025 của Chính phủ về Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh năm 2025-2026. - Tiếp tục triển khai có hiệu quả Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Hỗ trợ các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn nâng cao năng lực xúc tiến thương mại, kết nối thị trường, ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Khuyến khích, thu hút các t ập đoàn phân phối nước ngoài đầu tư tại địa bàn thành phố; kết nối hợp tác đưa sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Tận dụng tốt cơ hội từ các hiệp định tự do thương mại, từ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp tận dụng được các ưu đãi, cơ hội, đáp ứng được các rào cản kỹ thuật, quy tắc xuất xứ hàng hoá, hưởng ưu đãi thuế quan theo cam kết trong các FTAs. | Thường xuyên | Các sở, ban, ngành; UBND cấp cơ sở |
|
| - Xây dựng chuyên mục riêng tại trang, cổng thông tin điện tử của đơn vị để tiếp thu, kịp thời giải quyết các vướng mắc, phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh. | Giai đoạn 2025-2027 | Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ban, ngành; UBND cấp cơ sở |
| - Tổ chức xây dựng và thực thi chính sách, pháp luật công bằng, minh bạch theo cơ chế thị trường, không phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp tư nhân với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp FDI trong huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực vốn, đất đai, tài nguyên, tài sản, công nghệ, nhân lực, dữ liệu và các nguồn lực tài nguyên khác. - Rà soát điều kiện đầu tư kinh doanh để sửa đổi hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi nhằm chuyển toàn bộ các điều kiện kinh doanh, giấy phép, chứng nhận sang thực hiện công bố và hậu kiểm, trừ một số ít lĩnh vực bắt buộc phải thực hiện thủ tục cấp phép theo quy định và thông lệ quốc tế. - Rà soát các chính sách, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp để sửa đổi hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi theo hướng: (i) đơn giản hóa tối đa hồ sơ, quy trình, thủ tục hỗ trợ; (ii) tăng định mức và tỷ lệ hỗ trợ tiệm cận với thực tế thị trường; (iii) đảm bảo bố trí đủ nguồn lực hỗ trợ; (iv) khuyến khích các hiệp hội, viện nghiên cứu, trường đại học... tham gia triển khai thực hiện các chương trình hỗ trợ. - Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tư nhân lồng ghép trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của các bộ, ngành, địa phương hằng năm và 05 năm; chủ động bố trí, lồng ghép kinh phí hoặc tổng hợp, đề nghị cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí để triển khai hỗ trợ kinh tế tư nhân. - Bố trí nguồn lực, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn chuẩn hóa quy trình cấp phép đầu tư theo mô hình điện tử, rút ngắn thời gian công bố kết quả. | Thường xuyên và giai đoạn 2025-2027 | Sở Tài chính | Các cơ quan liên quan |
| - Xây dựng và triển khai kế hoạch rà soát các văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý để xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý nhằm loại bỏ những điều kiện kinh doanh không cần thiết, quy định chồng chéo, không phù hợp cản trở sự phát triển của doanh nghiệp, hộ kinh doanh. | Thường xuyên | Sở Tư pháp | Các cơ quan liên quan |
| - Đối với cùng một nội dung quản lý nhà nước, trường hợp đã tiến hành hoạt động thanh tra thì không thực hiện hoạt động kiểm tra hoặc đã tiến hành hoạt động kiểm tra thì không thực hiện hoạt động thanh tra doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong cùng một năm, trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm rõ ràng. | Thường xuyên | Thanh tra tỉnh | Các sở, ban, ngành; UBND cấp cơ sở |
2.2 | Bảo đảm và bảo vệ hữu hiệu quyền sở hữu, quyền tự do kinh doanh, quyền tài sản, quyền cạnh tranh bình đẳng và bảo đảm thực thi hợp đồng của kinh tế tư nhân | |||
| - Rà soát, phân loại đối tượng kiểm tra; chấm dứt tình trạng kiểm tra chồng chéo, trùng lắp, kéo dài về cùng một nội dung, lĩnh vực; số lần kiểm tra tại doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh bao gồm cả kiểm tra liên ngành không được quá một lần một năm, trừ trường hợp cần kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm rõ ràng. - Công bố công khai kế hoạch kiểm tra trên cổng thông tin để cộng đồng doanh nghiệp, hộ kinh doanh biết, phối hợp thực hiện. Đấy mạnh hoạt động kiểm tra trực tuyến, từ xa; ưu tiên kiểm tra dựa trên các dữ liệu điện tử, giảm tối đa kiểm tra trực tiếp. Xử lý nghiêm các hành vi lạm dụng kiểm tra để nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh. | Thường xuyên | Thanh tra tỉnh | Các sở, ban, ngành; UBND cấp cơ sở |
| - Xây dựng, công bố tại trang, cổng thông tin của đơn vị công cụ, giải pháp cảnh báo sớm cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh về các nguy cơ vi phạm pháp luật trên cơ sở tích hợp dữ liệu quản lý, cảnh báo từ các cơ quan quản lý nhà nước. | Giai đoạn 2025-2026 | Các sở, ban, ngành; UBND cấp cơ sở | Sở Khoa học và Công nghệ |
| - Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị quyết liệt đấu tranh chống hàng giả, hàng nhái, hàng lậu, vi phạm bản quyền để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh đúng pháp luật. - Thực thi hiệu quả quy định pháp luật về bảo vệ quyền sở hữu tài sản, trong đó có quyền sở hữu trí tuệ và tài sản vô hình; hỗ trợ khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân đăng ký quyền sở hữu trí tuệ ở nước ngoài và các tổ chức quốc tế. - Xử lý nghiêm khắc đối với hành vi vi phạm về sở hữu trí tuệ, nhất là vi phạm trên không gian thương mại điện tử. | Thường xuyên | Sở Công thương | Các cơ quan liên quan |
2.3 | Tuân thủ nguyên tắc phân định rõ trách nhiệm hình sự với hành chính, dân sự; giữa pháp nhân và cá nhân trong xử lý vi phạm | |||
| - Tuân thủ nguyên tắc áp dụng pháp luật hình sự, dân sự, tố tụng hình sự, tố tụng dân sự khi xử lý sai phạm, vụ việc dân sự, kinh tế, thì ưu tiên áp dụng các biện pháp về dân sự, kinh tế, hành chính trước, cho phép các doanh nghiệp, doanh nhân được chủ động khắc phục sai phạm, thiệt hại. - Bảo đảm việc niêm phong, kê biên tạm giữ, phong toả tài sản liên quan đến vụ việc, vụ án phải theo đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục, phạm vi, không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; bảo đảm giá trị niêm phong, kê biên, tạm giữ, phong toả tương ứng với dự kiến hậu quả thiệt hại trong vụ án. - Phân biệt rõ tài sản hình thành hợp pháp với tài sản có được từ hành vi vi phạm pháp luật, tài sản khác liên quan đến vụ án; giữa tài sản, quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp của cá nhân những người quản lý trong doanh nghiệp. Cho phép sử dụng hợp lý các biện pháp cần thiết để bảo đảm giá trị tài sản liên quan đến vụ án, giảm thiểu tác động của điều tra đến hoạt động sản xuất - kinh doanh, sau khi có ý kiến thống nhất của các cơ quan tố tụng và không ảnh hưởng đến hoạt động điều tra. | Thường xuyên | Tòa án nhân dân tỉnh | Công an tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan |
3 | Tạo thuận lợi cho kinh tế tư nhân tiếp cận các nguồn lực về đất đai, vốn, nhân lực chất lượng cao | |||
3.1 | Tăng cường cơ hội tiếp cận đất đai, mặt bằng sản xuất kinh doanh cho kinh tế tư nhân | |||
| - Kịp thời công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn; tích cực phối hợp với tổ chức chính trị, xã hội hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác giải phóng mặt bằng. - Triệt để ứng dụng chuyển đổi số để cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình trong thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai, giảm tối thiểu 30% thời gian giải quyết thủ tục thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân, doanh nghiệp. | Năm 2025 Thường xuyên | Sở Nông nghiệp và Môi trường | Các sở, ban, ngành; UBND cấp cơ sở |
| - Rà soát các dự án vướng thủ tục, chậm tiến độ, báo cáo cấp có thẩm quyền phương án xử lý để khẩn trương đưa vào khai thác nguồn lực đất đai bị lãng phí, đất công, trụ sở cơ quan không sử dụng, đất trong các vụ việc tranh chấp, vụ án kéo dài. | Thường xuyên | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành; UBND cấp cơ sở |
| - Hỗ trợ một phần chi phí đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, vườn ươm công nghệ; ban hành quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức hỗ trợ đầu tư và xác định diện tích đất đã đầu tư hạ tầng của khu công nghiệp, cụm công nghiệp, vườn ươm công nghệ dành cho doanh nghiệp công nghệ cao thuộc khu vực kinh tế tư nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo thuê, thuê lại. | Năm 2025 Thường xuyên | Sở Tài chính | Các cơ quan có liên quan |
3.2 | Đẩy mạnh và đa dạng hóa nguồn vốn cho kinh tế tư nhân | |||
| - Ban hành danh mục tài sản công cho thuê và quy định về tiêu chí, mức hỗ trợ, hình thức hỗ trợ, trình tự, thủ tục cho thuê đối với từng loại tài sản và thực hiện công bố công khai trên trang thông tin điện tử của địa phương. - Ban hành quyết định về mức giảm tiền thuê lại đất cho doanh nghiệp công nghệ cao thuộc khu vực kinh tế tư nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, vườn ươm công nghệ. | Năm 2025 Thường xuyên | Sở Tài chính | Chi cục thuế Khu vực IV |
| -Triển khai chính sách của Ngân hàng Nhà nước, trong đó chú trọng (i) các quy định, điều kiện về định giá tài sản bảo đảm (đặc biệt là tài sản bảo đảm là động sản, tài sản vô hình, tài sản hình thành trong tương lai) trong hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng; (ii) cơ chế góp vốn của các tổ chức tài chính, ngân hàng thương mại vào quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; (iii) mô hình bảo lãnh chéo, đồng bảo lãnh. - Chỉ đạo và khuyến khích các tổ chức tín dụng trên địa bàn: (i) ưu tiên nguồn vốn tín dụng cho doanh nghiệp khu vực tư nhân, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo vay để đầu tư máy móc, thiết bị, công nghệ mới, chuyển đổi xanh, chuyển đổi số và tín dụng xuất khẩu, tín dụng theo chuỗi cung ứng; (ii) giảm lãi suất cho doanh nghiệp tư nhân vay để triển khai các dự án xanh, tuần hoàn và áp dụng khung tiêu chuẩn môi trường, xã hội, quản trị (ESG); (iii) Cải tiến quy định nội bộ, khuyến khích cho vay dựa trên phương án sản xuất kinh doanh, phương án mở rộng thị trường đầu ra; cho vay theo chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng; cho vay dựa trên dữ liệu thanh toán, dòng tiền; cho vay dựa trên các tải sản bảo đảm gồm: động sản, tài sản vô hình, tài sản hình thành trong tương lai phù hợp với các quy định của pháp luật. - Đẩy mạnh cơ chế chia sẻ thông tin giữa các hệ thống ngân hàng, thuế và các cơ quan có liên quan, bảo đảm liên thông, chia sẻ dữ liệu về tình hình hoạt động và tài chính của doanh nghiệp, hộ kinh doanh để tăng cường cho vay với các đối tượng này. -Tăng cường giám sát chặt chẽ hoạt động của các tổ chức tín dụng, hoạt động cấp tín dụng; kiểm soát chặt chẽ hoạt động cho vay phục vụ hệ sinh thái nội bộ. | Thường xuyên | Ngân hàng nhà nước khu vực 7 | Các cơ quan liên quan |
| - Kết nối, chia sẻ thông tin giữa các hệ thống ngân hàng, thuế và các cơ quan có liên quan, bảo đảm liên thông, chia sẻ dữ liệu về tình hình hoạt động và tài chính của doanh nghiệp, đánh giá tình hình mức độ tín nhiệm và chấm điểm tín dụng của doanh nghiệp từ phía các tổ chức tín dụng, các quỹ tài chính và các tổ chức xếp hạng tín dụng thứ ba để tăng cường cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh. | Thường xuyên | Hệ thống các Ngân hàng thương mại | Thuế và các cơ quan có liên quan |
| - Đẩy mạnh triển khai Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, chương trình hỗ trợ của ngành cho đối tượng doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong đó tập trung vào các hoạt động nâng cao năng lực quản trị, xây dựng hệ thống tài chính minh bạch, chuẩn mực, chuẩn hóa chế độ kế toán, kiểm toán..., để tăng khả năng tiếp cận các nguồn lực tài chính. | Thường xuyên | Sở Tài chính Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành; UBND cấp cơ sở |
3.3 | Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho kinh tế tư nhân | |||
| - Chủ động huy động các nguồn lực hợp pháp để triển khai các chương trình đào tạo, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm nhằm phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh phù hợp định hướng phát triển kinh tế xã hội của địa phương. - Đổi mới, phát triển các chương trình đào tạo chất lượng cao gắn với các ngành nghề mới, ứng dụng công nghệ mới, công nghệ cao, kỹ năng mới, kỹ năng tương lai, đáp ứng yêu cầu lao động cho kinh tế tư nhân; Khuyến khích phát triển, nhân rộng các chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài phục vụ phát triển kinh tế tư nhân. - Đẩy mạnh liên kết giữa khối doanh nghiệp và khối đào tạo (các trường đại học, trường đào tạo nghề…), xây dựng các chuẩn đầu ra dựa trên tiêu chuẩn nghề nghiệp phù hợp, điều chỉnh chương trình đào tạo theo hướng linh hoạt, tăng tính thực hành bằng phương pháp tiếp cận trực tiếp với các tiêu chuẩn. Đưa nguồn nhân lực có chất lượng tiếp cận với các doanh nghiệp ngay trong quá trình đào tạo, đảm bảo cung ứng phù hợp với yêu cầu thực tiễn. - Khuyến khích các cơ quan khai thác, sử dụng các nguồn lực hợp pháp của mình để hỗ trợ chủ động các chương trình đào tạo phát triển nguồn nhân lực phù hợp định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. - Tích cực thúc đẩy công tác giáo dục, đào tạo các kỹ năng sáng tạo, STEM, ngoại ngữ, kỹ năng số trong tất cả các bậc học đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp trong tỉnh. | Thường xuyên | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Nội vụ, các cơ quan liên quan |
| - Căn cứ vào tình hình thực tế và khả năng cân đối ngân sách địa phương, chủ động bố trí ngân sách địa phương để hỗ trợ một phần chi phí đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, vườn ươm công nghệ; ban hành quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức hỗ trợ đầu tư và xác định diện tích đất đã đầu tư hạ tầng của khu công nghiệp, cụm công nghiệp, vườn ươm công nghệ dành cho doanh nghiệp công nghệ cao thuộc khu vực kinh tế tư nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo thuê, thuê lại. - Chủ động huy động, lồng ghép, bố trí nguồn lực để tổ chức triển khai chương trình đào tạo, bồi dưỡng giám đốc điều hành tại địa phương; huy động các doanh nhân thành đạt tham gia đào tạo, chia sẻ kinh nghiệm, truyền cảm hứng, hỗ trợ thiết thực, hiệu quả cho học viên. | Thường xuyên | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành; UBND cấp cơ sở |
4 | Thúc đẩy khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, kinh doanh hiệu quả, bền vững trong kinh tế tư nhân | |||
| - Triển khai quyết liệt Nghị quyết số 57-NQ/TW, ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia trong khu vực kinh tế tư nhân. Tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp tư nhân tham gia nghiên cứu và ứng dụng trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối, dữ liệu lớn, thương mại điện tử, công nghệ tài chính, y tế thông minh... - Căn cứ vào tình hình, nhu cầu thực tế tại địa phương, bố trí nguồn lực để đầu tư, phát triển các trung tâm đổi mới sáng tạo phục vụ ươm tạo, phát triển và chuyển giao công nghệ, thử nghiệm chính sách mới, đặc thù nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp. - Hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các thủ tục về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng; thử nghiệm, hoàn thiện sản phẩm, mô hình kinh doanh mới. - Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các khoá đào tạo chuyên sâu trong nước, chuyên sâu ngắn hạn ở nước ngoài cho doanh nghiệp về xây dựng, phát triển sản phẩm; thương mại hóa sản phẩm; phát triển thương mại điện tử; gọi vốn đầu tư; phát triển thị trường. | Thường xuyên | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành; UBND cấp cơ sở |
5 | Tăng cường kết nối giữa các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp tư nhân với doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp FDI | |||
| - Đẩy mạnh triển khai Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các chính sách hỗ trợ của các ngành, lĩnh vực để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa nâng cao năng lực để kết nối với các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp FDI. - Khuyến khích các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp đầu chuỗi giá trị tích cực tham gia vào các chương trình cấp tín dụng theo chuỗi cung ứng theo lĩnh vực, địa bàn quản lý. - Xây dựng các chuỗi liên kết doanh nghiệp theo cụm ngành, chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng. Khuyến khích các doanh nghiệp lớn dẫn dắt chuỗi cung ứng nội địa, kết nối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh. Hỗ trợ phát triển các cụm liên kết ngành, nhất là công nghiệp hỗ trợ, chế biến chế tạo, chế biến nông sản, thực phẩm, công nghệ thông tin, công nghiệp sáng tạo. | Thường xuyên | Sở Khoa học và Công nghệ | Các cơ quan có liên quan |
| - Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư vào các ngành, lĩnh vực ưu tiên, mũi nhọn, nền tảng. Tích cực đàm phán với chủ đầu tư các dự án FDI lớn để có kế hoạch sử dụng chuỗi cung ứng nội địa ngay từ giai đoạn phê duyệt dự án. - Tập trung thu hút nhà đầu tư có năng lực, kinh nghiệm và sẵn sàng đồng hành cùng địa phương vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp của tỉnh theo quy hoạch được duyệt. | Thường xuyên | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành; UBND cấp cơ sở |
6 | Hình thành và phát triển nhanh các doanh nghiệp vừa và lớn, tập đoàn kinh tế tư nhân tầm cỡ khu vực và toàn cầu | |||
| - Cụ thể hóa, triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định của Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư về cơ chế đặt hàng, đấu thầu hạn chế hoặc chỉ định thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và chính sách ưu đãi khuyến khích khu vực kinh tế tư nhân tham gia cùng Nhà nước vào các lĩnh vực chiến lược, các dự án quan trọng của tỉnh. - Triển khai, thực hiện đa dạng hoá, nâng cao hiệu quả các hình thức hợp tác giữa Nhà nước và khu vực kinh tế tư nhân thông qua các mô hình hợp tác công tư (PPP), “lãnh đạo công - quản trị tư”, “đầu tư công - quản lý tư”, “đầu tư tư - sử dụng công”, trong các lĩnh vực cơ sở hạ tầng kinh tế, hạ tầng văn hoá - xã hội, công nghệ thông tin, truyền thông trên cơ sở lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm thước đo để lựa chọn. | Thường xuyên | Sở Tài chính | Các cơ quan liên quan |
| - Phối hợp với các bộ, ngành bố trí, huy động, lồng ghép nguồn lực, tham gia triển khai Chương trình phát triển 1.000 doanh nghiệp tiêu biểu, tiên phong, Chương trình vươn ra thị trường quốc tế (Go Global) theo lĩnh vực, địa bàn quản lý. | Thường xuyên | Sở Công thương | Các sở, ban, ngành; UBND cấp cơ sở |
7 | Hỗ trợ thực chất, hiệu quả doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ và hộ kinh doanh | |||
| - Thường xuyên quán triệt cán bộ, công chức, viên chức đề cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức công vụ, tận tụy giải quyết các vấn đề vướng mắc cho doanh nghiệp; thường xuyên đối thoại, xây dựng mối quan hệ giữa chính quyền với doanh nghiệp chặt chẽ, thực chất, chia sẻ, cởi mở, chân thành. - Tăng cường đối thoại, nắm bắt khó khăn, vướng mắc và có biện pháp hỗ trợ kịp thời đối với các doanh nghiệp, hộ kinh doanh. | Thường xuyên | Các sở, ban, ngành; UBND cấp cơ sở |
|
| - Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, số hoá, minh bạch hoá, đơn giản hoá, dễ tuân thủ, dễ thực hiện đối với chế độ kế toán, thuế, bảo hiểm...; triển khai có hiệu quả chính sách hỗ trợ hộ kinh doanh chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp. - Cung cấp miễn phí các nền tảng số, phần mềm kế toán dùng chung, dịch vụ tư vấn pháp lý, đào tạo về quản trị doanh nghiệp, kế toán, thuế, nhân sự, pháp luật cho doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. | Năm 2025 Thường xuyên | Sở Khoa học và Công nghệ | Các cơ quan liên quan |
8 | Đề cao đạo đức kinh doanh, phát huy trách nhiệm xã hội, thúc đẩy mạnh mẽ tinh thần kinh doanh, tạo mọi điều kiện thuận lợi để doanh nhân tham gia quản trị đất nước | |||
| - Thường xuyên tuyên truyền nâng cao nhận thức cho đội ngũ doanh nhân, doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trung thực, thanh liêm, có đạo đức, văn hóa kinh doanh gắn với bản sắc dân tộc, có trách nhiệm xã hội, có ý thức bảo vệ môi trường; thượng tôn pháp luật, có hoài bão, khát vọng xây dựng đất nước giàu mạnh, hùng cường, thịnh vượng, nâng cao vị thế và hình ảnh doanh nghiệp, doanh nhân Việt Nam. - Thường xuyên quán triệt cán bộ, công chức, viên chức, người lao động chủ động, tận tụy giải quyết các vấn đề vướng mắc cho doanh nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền; kịp thời báo cáo cấp trên để xử lý, giải quyết đối với những vấn đề vượt thẩm quyền; xây dựng mối quan hệ giữa chính quyền với doanh nghiệp chặt chẽ, thực chất, chia sẻ, cởi mở, chân thành. - Huy động, khuyến khích các doanh nhân thành đạt tham gia các hoạt động chia sẻ kinh nghiệm, truyền cảm hứng, đào tạo các thế hệ doanh nhân trẻ để nuôi dưỡng và khuyến khích tinh thần khởi nghiệp, nhân rộng các mô hình, tấm gương điển hình trong sản xuất - kinh doanh. | Thường xuyên | Các sở, ban, ngành; UBND cấp cơ sở |
|
| - Tổ chức các sự kiện, tuần lễ doanh nghiệp nhằm tôn vinh, động viên và lan tỏa tinh thần khởi nghiệp kinh doanh, tinh thần doanh nhân tới cộng đồng; kiến nghị xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền nhũng doanh nhân, doanh nghiệp vi phạm đạo đức, văn hóa kinh doanh làm ảnh hưởng tới hình ảnh của doanh nghiệp, doanh nhân Việt Nam. | Thường xuyên | Sở Tài chính, Sở Công thương | Các sở, ban, ngành; UBND cấp cơ sở |
| - Phát hiện, đề xuất các doanh nhân xuất sắc, có tâm, có tầm tham gia bộ máy lãnh đạo của Nhà nước (nếu có). | Giai đoạn 2026-2030 | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành; UBND cấp cơ sở; Hiệp hội DN tỉnh |
| - Khẩn trương củng cố, nâng cao vai trò, chức năng nhiệm vụ, hiệu quả hoạt động nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của doanh nghiệp, doanh nhân; nâng cao chất lượng công tác tham gia xây dựng, phản biện và giám sát việc thực hiện chủ trương, chính sách; nâng cao năng lực, tham gia triển khai thực hiện các chương trình, chính sách hỗ trợ kinh tế tư nhân. - Truyền thông nâng cao nhận thức của hội viên về đạo đức, trách nhiệm, văn hóa kinh doanh; thái độ trung thực trong xử lý công việc với cơ quan nhà nước đảm bảo phản ánh đúng bản chất sự việc, không lợi dụng, không làm tha hóa cán bộ, công chức. - Chủ động tổ chức, công bố và vinh danh các doanh nghiệp, doanh nhân, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hội viên tiêu biểu, đóng góp nhiều cho sự phát triển kinh tế và an sinh xã hội của địa phương, quốc gia. | Thường xuyên | Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh | Các sở, ban, ngành; UBND cấp cơ sở |
- 1Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 2Luật Đầu tư 2020
- 3Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020
- 4Luật Đấu thầu 2023
- 5Nghị quyết 57-NQ/TW năm 2024 đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị quyết 66/NQ-CP về Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh năm 2025 và 2026 do Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 138/NQ-CP năm 2025 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 68-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân do Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 139/NQ-CP năm 2025 về Kế hoạch triển khai Nghị quyết 198/2025/QH15 về cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân do Chính phủ ban hành
Kế hoạch 132/KH-UBND năm 2025 thực hiện Nghị quyết 138/NQ-CP và 139/NQ-CP do tỉnh Ninh Bình ban hành
- Số hiệu: 132/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 03/06/2025
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Nguyễn Cao Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/06/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra