Hệ thống pháp luật
THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 01/2023/KDTM-PT ngày 02/03/2023 của TAND tỉnh Quảng Bình về tranh chấp về mua bán hàng hóa

  • Số bản án: 01/2023/KDTM-PT
  • Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về mua bán hàng hóa
  • Cấp xét xử: Phúc thẩm
  • Ngày ban hành: 02/03/2023
  • Loại vụ/việc: Kinh doanh thương mại
  • Tòa án xét xử: TAND tỉnh Quảng Bình
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: Căn cứ khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, các Điều 147, 148, Điều 273, khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 37 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân; các khoản 1, 2 Điều 357, Điều 440 Bộ luật Dân sự; các khoản 1, 2 Điều 50, Điều 306 Luật Thương mại; khoản 2 Điều 26, khoản 1 Điều 29 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án, tuyên xử: 1. Không chấp nhận kháng cáo của Công ty Trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại H, giữ nguyên Bản án sơ thẩm như sau: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty C, buộc Công ty Trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại H phải trả cho Công ty C số tiền 996.352.324 đồng, bao gồm 810.075.000 đồng tiền nợ mua hàng hóa, 186.277.324 đồng tiền lãi chậm trả. 2. Công ty Trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại H phải chịu 41.890.569 đồng án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm và 2.000.000 đồng án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm. Công ty Trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại H đã nộp số tiền tạm ứng án phí 2.000.000 đồng tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Đồng Hới theo biên lai thu tiền số 31AA/2021/0001293 ngày 10/10/2022, nên số tiền này được trừ vào số tiền án phí phải nộp trên, số tiền còn phải nộp tiếp là 41.890.569 đồng. Trả lại cho Công ty C số tiền tạm ứng án phí 20.753.000 đồng đã nộp theo Biên lai thu số 31AA/2021/0001162 ngày 25/4/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Đồng Hới. 3. Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của Người được thi hành án cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng Bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành, theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015. Trong trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, thì Người được thi hành án dân sự, Người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 9, 7a, 7b Luật Thi hành án dân sự năm 2008 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự năm 2014; thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự.
Tải về bản án